Bệnh Viêm VA

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Lương Y Nguyễn Tùng Lâm | Lĩnh vực khám chữa: Tai – Mũi – Họng Nơi công tác Phòng Chẩn Trị YHCT Đỗ Minh Đường – Hồ Chí Minh

Viêm VA là bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp xảy ra phổ biến ở trẻ nhỏ. Bệnh xảy ra do sự yếu kém của hệ miễn dịch, cơ thể không chống lại được sự tấn công của vi khuẩn và gây bệnh. Viêm VA đặc trưng bởi triệu chứng nghẹt mũi, khó thở, nhiễm trùng thứ phát. Bệnh rất dễ nhầm lẫn với các bệnh đường hô hấp khác và dễ biến chứng nên cần áp dụng biện pháp điều trị phù hợp. 

 

Bệnh viêm VA
Viêm VA là bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp xảy ra phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Tổng quan

VA là cụm từ viết tắt từ tiếng Pháp là Végétations Adénoides. Đây là tổ chức quan trọng được hình thành và cấu tạo từ rất nhiều các tế bào bạch cầu. Khối VA khá mỏng, chỉ khoảng 4 - 5mm, có diện tích tiếp xúc rộng nên nằm gọn bên trong mũi, không gây cản trở đường thở. VA được hình thành từ khi trẻ mới chào đời, vô khuẩn và có nhiệm vụ:

  • Lọc không khí từ ngoài vào mũi;
  • Nhận diện vi khuẩn, kích hoạt sản sinh kháng thể và tiêu diệt chúng;
  • Phối hợp với các tổ chức khác (gồm amidan vòi, amidan lưỡi, amidan hầu/ amidan khẩu cái) để tạo thành vòng miễn dịch (vòng Waldeyer) nhằm chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus vào trong đường thở, đường ăn;

Bệnh viêm VA
Viêm VA là tình trạng tổ chức VA bị viêm nhiễm do virus, vi khuẩn dẫn đến quá phát

Viêm VA (tên tiếng Anh là Adenoid Vegetation/ Adenoditis) là tình trạng tổ chức VA bị viêm, thường là do sự tấn công của vi khuẩn, virus. Số lượng vi khuẩn nhiều hơn số lượng bạch cầu, không thể tiêu diệt hết vi khuẩn, tạo điều kiện để chúng tồn tại và phát triển tại khối VA, phát sinh viêm nhiễm và hình thành bệnh lý.

Bệnh viêm VA chủ yếu xảy ra ở trẻ em trong độ tuổi từ 6 tháng - 3 tuổi và rất hiếm khi xảy ra ở người lớn. Do trẻ càng lớn, khối VA càng teo nhỏ lại và biến mất khi hệ thống miễn dịch của trẻ khỏe mạnh khi trưởng thành.

Phân loại

Viêm VA được chia làm 2 dạng chính gồm: viêm VA cấp và viêm VA mạn.

  • Viêm VA cấp tính: Là tình trạng viêm nhiễm ở cấp độ cấp tính. Các triệu chứng viêm bùng phát đột ngột, thường gặp ở trẻ nhỏ. Có kèm theo xuất tiết hoặc ứ đọng dịch mủ ngay từ khi còn nhỏ.
  • Viêm VA mạn tính: Là tình trạng khối VA viêm quá phát hoặc có dấu hiệu xơ hóa, tổn thương nặng sau nhiều lần tái phát viêm nhiễm cấp tính.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Trẻ nhỏ là đối tượng rất dễ bị viêm VA, có rất ít người trưởng thành mắc bệnh này hoặc nếu có cũng chỉ ở mức độ tồn dư không đáng lo ngại. Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ bị viêm VA, bao gồm:

Bệnh viêm VA
Sự bùng phát quá mức của virus, vi khuẩn cộng với suy giảm miễn dịch là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm VA

  • Nhiễm virus, vi khuẩn:
    • Virus: Rhinovirus, Adenovirus, Myxovirus...
    • Vi khuẩn: liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A, tụ cầu vàng, Heamophilus influenzae...
  • Các yếu tố nguy cơ:
    • Cơ địa miễn dịch của trẻ kém ngay từ khi chào đời;
    • Thể trạng suy yếu do sinh thiếu tháng, mắc bệnh còi xương, suy dinh dưỡng;
    • Trẻ mắc các bệnh gây suy giảm miễn dịch như sởi, cúm, viêm amidan...;
    • Thời tiết thay đổi, chuyển lạnh đột ngột;
    • Trẻ sống trong môi trường không đảm bảo, nhiều bụi bặm, hóa chất, không khí hanh khô, khói thuốc lá...;

Triệu chứng và chẩn đoán

Những triệu chứng của viêm VA ở từng cấp độ sẽ được biểu hiện khác nhau. Đây cũng là các triệu chứng lâm sàng giúp bác sĩ đánh giá và chẩn đoán bệnh chính xác.

Bệnh viêm VA
Triệu chứng viêm VA biểu hiện khác nhau tùy theo mức độ cấp hoặc mãn tính

Triệu chứng viêm VA cấp tính 

Chủ yếu xuất hiện ở trẻ sơ sinh từ 6 - 7 tháng tuổi cho đến 4 tuổi. Các biểu hiện cụ thể bao gồm:

  • Nghẹt mũi 1 hoặc cả 2 bên;
  • Khó thở, thở há miệng, bú ngắt quãng do không thở được bằng mũi;
  • Chảy nước mũi nhiều hướng, xuống dưới họng và cả ra phía trước mũi;
  • Nước mũi ban đầu trong nhưng càng về sau màu sắc càng đục dần;
  • Trẻ sốt cao từ 38 - 39 độ C, thậm chí lên đến 40 - 41 độ C;
  • Ho liên tục do miệng và cổ họng khô, kéo theo các triệu chứng viêm họng khác;
  • Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đau bụng, nôn trớ, tiêu chảy, nôn ói...
  • Trẻ mệt mỏi, quấy khóc nhiều, chán ăn, nghe kém và hơi thở có mùi;

Khi thăm khám, bác sĩ sẽ nhận định trẻ bị viêm VA cấp khi quan sát thấy niêm mạc họng đỏ ửng, sưng phù nề, tích tụ dịch mũi trong các khe hốc mũi, chảy dịch nhiều từ trên vòm xuống kèm theo sưng hạch góc hàm. Tiến hành nội soi mũi sau có thể thấy vòm mũi - họng sưng to, phủ dịch nhầy toàn bộ.

Triệu chứng viêm VA mạn tính

Bản chất của viêm VA mạn chính là sự tái phát nhiều lần của viêm VA cấp. Vẫn ở độ tuổi tương tự nhưng khối VA của trẻ do đã viêm nhiều lần nên có dấu hiệu bị xơ hóa. Ở giai đoạn này, bệnh bộc phát với các triệu chứng với mức độ nặng như:

  • Chảy dịch mũi có mủ (là dấu hiệu của tình trạng bội nhiễm) và kéo dài dai dẳng không thuyên giảm;
  • Nghẹt mũi nặng cả ngày lẫn đêm, thỉnh thoảng trẻ bị tắc mũi hoàn toàn, phải thở bằng miệng và nói/ khóc bằng giọng mũi;
  • Viêm VA diễn tiến đến giai đoạn này và vẫn tiếp tục viêm nặng khiến trẻ bị thiếu oxy lên não, kéo theo hàng loạt các hiện tượng như:
    • Mất ngủ, khó ngủ, ngủ không sâu giấc, thậm chí ngưng thở khi ngủ;
    • Chậm phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ, tinh thần, trẻ đãng trí sớm, khó tập trung, học tập kém;
    • Rối loạn phát triển cấu trúc xương mặt, đến khi trưởng thành trẻ sẽ mang khuôn mặt đặc trưng do ảnh hưởng từ viêm VA là mũi tẹt, trán dô, vẩu hàm trên, răng mọc lỏm chỏm, mặt dài, hàm dưới hẹp...;

Bác sĩ sẽ tiến hành soi mũi trước và quan sát thấy niêm mạc mũi phù nề nặng, dịch nhầy phủ đầy hốc mũi, sùi bóng, đỏ ửng. Khám họng thấy có vô số các khối lympho to, chảy dịch nhầy từ vòm họng xuống, khám tai thấy sẹo trên màng nhĩ, sung huyết. Trường hợp trẻ bị sùi vòm do viêm VA sẽ có các biểu hiện như: cười ngây ngô, mắt mở to, răng mọc lệch, vẩu, da dẻ xanh xao, môi dưới dài, môi trên hơi xếch lên trên...

Bệnh viêm VA
Trẻ nhỏ bị viêm VA thường có các triệu chứng rõ rệt nên dễ chẩn đoán hơn so với người lớn

Bác sĩ sẽ đánh giá mức độ viêm VA mạn tính thông qua đặc điểm từng đợt cấp tính lặp lại, cụ thể là mức độ phì đại của khối VA:

  • Viêm VA độ 1: khối VA phì đại chiếm khoảng 25% cửa mũi sau;
  • Viêm VA độ 2: khối VA phì đại chiếm khoảng 50% cửa mũi sau;
  • Viêm VA độ 3: khối VA phì đại chiếm khoảng < 75% cửa mũi sau;
  • Viêm VA độ 4: khối VA phì đại chiếm khoảng > 75% cửa mũi sau;

Một số trường hợp kết hợp thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết. Thường là xét nghiệm máu nhằm kiểm tra số lượng bạch cầu, nếu thấp hơn mức bình thường chứng tỏ trẻ bị nhiễm khuẩn. Ngoài ra, kết hợp đánh giá và chẩn đoán phân biệt viêm VA bằng phương pháp nội soi mũi họng, chụp X quang sọ mặt nghiêng với các bệnh lý hô hấp khác như:

  • Viêm xoang
  • Polyp cửa mũi sau
  • Áp xe thành họng sau

Biến chứng và tiên lượng

Viêm VA nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm gồm:

Bệnh viêm VA
Viêm VA quá phát gây ra biến chứng nhiễm trùng toàn thân vô cùng nguy hiểm

  • Viêm lan sang đường hô hấp trên: Khối VA bị viêm nhiễm nặng, có dịch mủ chảy xuống họng, kéo theo các bệnh lý như viêm mũi họng, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phế quản hen, viêm phế quản rít, nghiêm trọng hơn là viêm phổi...;
  • Viêm tai giữa tiết dịch: Dịch viêm từ khối VA tích tụ quá mức làm tắc vòi nhĩ, đọng lại trong ống hòm nhĩ và gây biểu hiện như ù tai, đau đầu, nghe kém. Trường hợp nặng hơn có thể gây hội chứng Cholesteatome, lâu dần gây điếc dẫn truyền.
  • Viêm tai giữa cấp: Vi khuẩn từ khối VA lây lan lên tai theo đường vòi nhĩ và gây biến chứng viêm tai giữa cấp. Trẻ gặp biến chứng này gây ra đau nhức, sưng viêm trong tai, có dịch mủ tanh hôi. Nếu không điều trị kịp thời có thể gây thủng màng nhĩ, điếc tai tạm thời hoặc vĩnh viễn.
  • Một số biến chứng bệnh lý khác:
    • Viêm amidan cấp;
    • Viêm phế quản, viêm thanh quản;
    • Hội chứng ngưng thở khi ngủ;
    • Dị dạng sọ mặt;
    • Rối loạn tiêu hóa, viêm đường ruột do trẻ nuốt dịch viêm vào dạ dày;

Bản chất của viêm VA là tình trạng nhiễm khuẩn, chỉ cần phát hiện sớm và can thiệp kịp thời bằng phác đồ phù hợp sẽ giúp trẻ sớm khỏi bệnh, phát triển bình thường. Ngược lại, bố mẹ chủ quan, xem nhẹ triệu chứng, không đưa trẻ đi khám và điều trị sẽ gây ra các biến chứng, hệ lụy khôn lường cho sự phát triển thể chất, trí tuệ của con.

Bệnh viêm VA không có khả năng lây lan trực tiếp từ người sang người. Tuy nhiên, thông qua con đường gián tiếp như hắt xì hơi, ho văng nước bọt sang người xung quanh sẽ khiến các tác nhân virus, vi khuẩn đi theo và phát bệnh.

Điều trị

Có 2 cách điều trị viêm VA chủ yếu là nội khoa (dùng thuốc) và ngoại khoa (nạo VA). Tùy theo kết quả thăm khám, chẩn đoán bệnh nặng hay nhẹ mà bác sĩ sẽ chỉ định áp dụng phương pháp điều trị phù hợp.

1. Điều trị nội khoa

Các trường hợp viêm VA mức độ nhẹ thường được áp dụng phác đồ điều trị bằng thuốc kháng sinh. Thông thường, chỉ sau 1 - 2 đợt điều trị nội khoa, mỗi đợt kéo dài 5 ngày, các triệu chứng viêm VA ở trẻ sẽ nhanh chóng thuyên giảm và biến mất hẳn. Các loại kháng sinh thường dùng thuộc nhóm betalactam như: Cephalosporin, Penicillin...

Bệnh viêm VA
Điều trị nội khoa dành cho những trường hợp viêm VA mức độ nhẹ

Đối với điều trị các triệu chứng viêm VA, kết hợp dùng các loại thuốc khác như:

  • Nhỏ thuốc mũi và thuốc sát trùng dạng nhẹ (argyron 1% hoặc ephedrin 1%) giúp trẻ dễ thở hơn;
  • Thuốc corticoid và kháng sinh dùng dưới dạng khí dung;
  • Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, có đe dọa biến chứng được cân nhắc dùng thuốc kháng sinh toàn thân;
  • Các loại thuốc khác:
    • Thuốc giảm đau, hạ sốt: như Paracetamol, Ibuprofen...
    • Thuốc giảm ho như benzonatat, mentol, ambroxol, bupivacain, lidocain,...
    • Thuốc nhỏ mũi làm co mạch như xylometazoline, naphazolin...
    • Thuốc hỗ trợ tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng cho trẻ như các loại TPCN bổ sung vitamin A, B, C....

Bên cạnh dùng thuốc, bố mẹ cần chú ý kết hợp chăm sóc trẻ kỹ lưỡng bằng cách:

  • Vệ sinh mũi họng cho trẻ bằng dung dịch nước muối sinh lý 0.9%;
  • Súc họng sạch sẽ sau khi ăn hoặc trở về nhà sau khi ra ngoài;
  • Vệ sinh răng miệng cho con loại bỏ vi khuẩn;
  • Cho trẻ ăn uống đủ chất bằng thực đơn khoa học mỗi ngày, ưu tiên cháo hoặc cơm, uống sữa, nước cam, nước chanh, tăng cường rau củ quả, tránh thức ăn cay nóng, dầu mỡ...;
  • Khuyến khích trẻ vận động nhẹ nhàng để nâng cao sức đề kháng tự nhiên;
  • Nhắc nhở trẻ không được ngoáy mũi, khịt mũi mạnh;
  • Tắm gội vệ sinh cơ thể như bình thường, riêng với vùng mặt nên lau bằng khăn ướt, hạn chế nước vào trong mũi ảnh hưởng đến quá trình điều trị;

2. Nạo VA

Nạo VA là thủ thuật ngoại khoa tương đối an toàn và được đánh giá cao khi áp dụng phổ biến cho những trường hợp trẻ bị viêm VA mạn tính, khối VA sưng viêm quá phát, tái đi tái lại nhiều lần trong năm và có xu hướng phát sinh các biến chứng nghiêm trọng.

Quá trình thực hiện nạo VA khá đơn giản, không cần phải rạch da bên ngoài, thay vào đó bác sĩ sẽ tiếp cận khối VA bị viêm thông qua đường họng trong trạng thái trẻ được gây mê hoàn toàn.

Sau đó, tiến hành loại bỏ mô bạch huyết trong vòm họng thông qua dụng cụ bàn nạo La Force, thìa nạo La Moure hoặc bằng dao (Coblator, Hummer, Plasma)... Một số trường hợp nạo VA được thực hiện đồng thời cùng với phẫu thuật cắt amidan bằng dao điện thông qua hình thức gây mê nội khí quản.

Bệnh viêm VA
Nạo VA là thủ thuật dành cho những trẻ bị viêm VA nghiêm trọng, không đáp ứng với thuốc và đe dọa biến chứng

Chỉ định 

  • Khối VA quá lớn, tái phát nhiều lần, thường là > 5 lần/ năm;
  • Trẻ bị rối loạn tiêu hóa gây suy dinh dưỡng, biến chứng viêm cầu thận;
  • Ngủ ngáy, thở bằng miệng trong thời gian dài;
  • Không đáp ứng điều trị nội khoa;

Chống chỉ định

  • Trẻ có tiền sử bệnh tim, các bệnh về máu, hở hàm ếch hoặc bệnh lao;
  • Trẻ đang trong giai đoạn tiêm phòng bệnh hoặc đang bùng phát cơn viêm cấp gây ho, sốt, nổi mụn nhọt, tiêu chảy...;

Thời gian phẫu thuật thường khá nhanh, chỉ mất khoảng 15 - 30 phút, theo dõi 24 tiếng sau phẫu thuật và ra về. Bố mẹ cần tuân thủ các hướng dẫn chăm sóc trẻ và theo dõi biến chứng hậu phẫu để đưa trẻ đến bệnh viện, xử lý kịp thời.

Phòng ngừa

Phòng ngừa viêm VA cho trẻ ngay từ sớm là việc làm cần thiết giúp bảo vệ sức khỏe, tạo điều kiện cho con phát triển khỏe mạnh. Các bậc phụ huynh cần thực hiện các biện pháp sau đây:

Bệnh viêm VA
Giữ vệ sinh mũi họng, che chắn, giữ ấm là cách phòng ngừa viêm VA tốt nhất

  • Trẻ sơ sinh cần được nuôi bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời và ăn dặm đủ chất trong 6 tháng tiếp theo để duy trì thể trạng khỏe mạnh.
  • Cho trẻ uống đủ lượng nước cần thiết, nhất là sau khi trẻ vận động, vui chơi tốn sức.
  • Tránh đưa trẻ đến những nơi quá đông người, bụi bặm, ô nhiễm, hạn chế để người khác hôn lên má, môi trẻ.
  • Khi cho trẻ ra ngoài phải đeo khẩu trang che chắn kỹ lưỡng, bảo vệ đường hô hấp.
  • Giữ vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, thoáng đãng, không tồn tại các tác nhân dị ứng như hóa chất, khói bụi, vi khuẩn...
  • Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cần thiết tại từng thời điểm theo khuyến cáo của Bộ Y tế, đặc biệt là các loại vắc xin phòng ngừa nhiễm trùng đường hô hấp.
  • Những trẻ có dấu hiệu ho, sốt, sổ mũi, nên đưa đến bệnh viện thăm khám. Bố mẹ tuyệt đối không tự ý chẩn đoán bệnh và mua thuốc cho con sử dụng tùy tiện.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám bác sĩ

1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh viêm VA là gì?

2. Tiên lượng bệnh viêm VA đối với trường hợp bệnh của con tôi?

3. Phương pháp điều trị tốt và phù hợp nhất với trường hợp viêm VA cho con tôi?

4. Những rủi ro và lợi ích liên quan đến phác đồ điều trị được chỉ định?

5. Trẻ bị viêm VA có cần dùng kháng sinh không?

6. Nạo VA cho trẻ khi nào được chỉ định? Rủi ro cần biết?

7. Cách chăm sóc sức khỏe tại nhà cho trẻ viêm VA?

8. Trẻ bị viêm VA có tự khỏi không? Nếu không điều trị có sao không?

9. Mất bao lâu để trị khỏi dứt điểm bệnh viêm VA?

10. Có cần đưa trẻ đến tái khám sau khi điều trị viêm VA không?

Viêm VA thường xảy ra ở trẻ nhỏ có sức đề kháng yếu kém. Do đó, để bảo vệ trẻ khỏi bệnh lý nhiễm trùng này, bố mẹ cần nâng cao ý thức trong việc chăm sóc, tăng cường sức đề kháng tự nhiên cho con. Đồng thời, ưu tiên đưa trẻ đến bệnh viện thăm khám và điều trị ngay từ giai đoạn đầu phát bệnh để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm khó lường về sau.