Bệnh Ung Thư Đại Tràng

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Lương Y Nguyễn Tùng Lâm | Lĩnh vực khám chữa: Tiêu hóa Nơi công tác Phòng Chẩn Trị YHCT Đỗ Minh Đường – Hồ Chí Minh

Ung thư đại tràng (ung thư ruột kết) là sự phát triển của ung thư từ những bộ phận của ruột già (ruột kết hoặc trực tràng). Bệnh được phân thành nhiều loại và nhiều giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn muộn, những tế bào ung thư lan rộng và đe dọa đến tính mạng của người bệnh.

Tổng quan

Ung thư đại tràng còn được gọi là ung thư ruột kết. Đây là một loại ung thư bắt đầu ở ruột già (đại tràng) - phần cuối cùng của đường tiêu hóa.

Ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng là ung thư bắt đầu ở ruột già, thường bắt đầu từ những khối tế bào nhỏ lành tính

Bệnh thường bắt đầu từ sự phát triển của những khối tế bào nhỏ lành tính (không phải ung thư), được gọi là polyp. Một số polyp không được loại bỏ có thể lớn dần theo thời gian và trở thành ung thư.

Các polyp và ung thư đại tràng giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Vì vậy cần kiểm tra sàn lọc thường xuyên. Điều này phát hiện và xử lý sự phát triển của những khối tế bào, ngăn ngừa polyp trở thành ung thư.

Phân loại

Bệnh ung thư đại tràng được phân thành nhiều loại. Chúng phát triển từ nhiều tế bào khác nhau, trong đó có những tế bào ở nhiều vị trí khác nhau của đường tiêu hóa.

  • Ung thư biểu mô tuyến: Đây là loại ung thư đại tràng phổ biến nhất. Bệnh phát triển từ những tế bào tạo ra chất nhầy ở đại tràng hoặc trực tràng.
  • U lympho: Loại này phát triển trong đại tràng hoặc những hạch bạch huyết đầu tiên.
  • Sarcoma: Đây là một loại ung thư mô mềm, hình thành từ cơ ở đại tràng và những mô mềm khác.
  • Carcinoids: Những tế bào tạo hormone trong ruột chính là nơi bắt đầu của Carcinoids.
  • Khối u mô đệm đường tiêu hóa: Những khối u mô đệm đường tiêu hóa thường là những khối u lành tính. Chúng phát triển theo thời gian và trở thành ung thư. Khối u mô đệm đường tiêu hóa thường gặp trong đường tiêu hóa nhưng ít khi hình thành ở ruột kết.

Tương tự như những loại ung thư khác, bệnh ung thư đại tràng được phân thành 5 giai đoạn (0-4). Những giai đoạn cho phép xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh, ước tính triển vọng dài hạn và lập kế hoạch điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.

  • Giai đoạn 0

Trong giai đoạn 0, bệnh ung thư đại tràng còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Những tế bào ung thư mới phát triển, chưa lây lan, đang khu trú ở lớp lót bên trong của trực tràng hoặc đại tràng.

  • Giai đoạn I

Trong giai đoạn I, tế bào ung thư đã xâm nhập vào niêm mạc hoặc những lớp lót sâu hơn của đại tràng. Tuy nhiên những tế bào này chưa lây lan đến hạch bạch huyết lân cận cũng như những bộ phận khác của cơ thể.

  • Giai đoạn II

Những tế bào ung thư đã phát triển, lan rộng đến thành đại tràng hoặc trực tràng. Nó cũng có thể xuyên qua các mô lân cận. Tuy nhiên ung thư chưa lây lan đến hạch huyết và những bộ phận của cơ thể.

    • Giai đoạn IIA: Tế bào ung thư đã lan đến hầu hết thành ruột kết. Tuy nhiên chúng chưa phát triển ở lớp ngoài của thành.
    • Giai đoạn IIB: Những tế bào ung thư đã xuyên qua thành hoặc lan đến lớp ngoài của thành đại tràng.
    • Giai đoạn IIC: Những tế bào ung thư đã lan đến một cơ quan lân cận.

Ung thư đại tràng giai đoạn II
Ung thư đại tràng giai đoạn II có tế bào ung thư lan rộng đến thành đại tràng hoặc trực tràng

  • Giai đoạn III

Những tế bào ung thư đã lây lan đến những hạch bạch huyết. Tuy nhiên ung thư chưa di căn đến những bộ phận khác của cơ thể.

    • Giai đoạn IIIA: Bệnh nhân có tế bào ung thư ở lớp thứ nhất hoặc thứ 2 của thành đại tràng, ung thư lan rộng từ 1 - 4 hạch bạch huyết.
    • Giai đoạn IIIB: Ung thư lan rộng đến nhiều lớp hơn của thành đại tràng, ảnh hưởng từ 1 - 3 hạch bạch huyết. Hoặc ung thư đã ảnh hưởng đến 4 hạch bạch huyết trở lên và ảnh hưởng ít lớp thành ruột.
    • Giai đoạn IIIC: Ung thư được tìm thấy ở lớp ngoài hoặc lớp ngoài cùng của đại tràng, ảnh hưởng từ 4 hạch bạch huyết trở lên. Hoặc ung thư đã lan rộng đến nhiều hạch bạch huyết và một cơ quan lân cận.
  • Giai đoạn IV

Ung thư đã di căn đến những cơ quan xa của cơ thể. Trong đó dạ dày, thận, gan và phổi là những cơ quan thường bị ảnh hưởng đầu tiên.

    • Giai đoạn IVA: Ung thư lan đến những hạch hạch huyết xa hơn hoặc một cơ quan xa hơn.
    • Giai đoạn IVB: Ung thư đã lan rộng đến nhiều cơ quan ở xa và ảnh hưởng đến nhiều hạch bạch huyết hơn.
    • Giai đoạn IVC: Ung thư đã lan rộng đến những cơ quan ở xa, mô bụng và hạch bạch huyết.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Bệnh ung thư đại tràng xảy ra khi những tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát ở đại tràng. Trong cơ thể, những tế bào không ngừng phát triển, sau đó phân chia và chết đi để giữ cơ thể khỏe mạnh và hoạt động bình thường.

Tuy nhiên ở những bệnh nhân bị ung thư, những tế bào lót ở trực tràng và ruột kết phát triển và phân chia liên tục nhưng không chết đi. Sự phát triển dư thừa tạo nên những khối tế bào được gọi là polyp.

Bên cạnh những loại lành tính và không bao giờ phát triển ung thư, một số polyp đại tràng có khả năng trở thành ung thư sau một thời gian. Tế bào ung thư xâm lấn và phá hủy những mô bình thường. Sau đó chúng di chuyển đến những bộ phận khác của cơ thể (được gọi là di căn)

Nhiều loại polyp tiền ung thư và ung thư đại tràng không được xác định nguyên nhân. Tuy nhiên nguy cơ mắc bệnh thường tăng cao do những yếu tố dưới đây:

  • Tuổi tác: Bệnh thường gặp ở những người có độ tuổi trên 50. Tuy nhiên bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào.
  • Tiền sử cá nhân: Nguy cơ ung thư đại tràng cao hơn ở những người có tiền sử cá nhân có polyp đại tràng hoặc ung thư đại trực tràng.
  • Viêm đường ruột: Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng là những bệnh viêm mãn tính ở đại tràng có thể làm tăng nguy cơ ung thư.
  • Hội chứng di truyền: Nguy cơ mắc bệnh cao hơn do ảnh hưởng của một số hội chứng di truyền dưới đây:
    • Bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP)
    • Hội chứng Lynch hay ung thư đại trực tràng không polyp di truyền (HNPCC)
  • Tiền sử gia đình: Một số đột biến gen được di truyền từ ông bà hoặc cha mẹ sang con cháu. Điều này làm tăng nguy cơ phát triển những tế bào bất thường. Ngoài ra nguy cơ ung thư cũng cao hơn ở những người có tiền sử gia đình bị polyp đại tràng và ung thư ruột kết.
  • Chế độ ăn không lành mạnh: Ăn nhiều chất béo và ít chất xơ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư ruột kết. Ngoài ra nguy cơ cũng tăng cao ở những người có chế độ ăn nhiều calo, nhiều thịt chế biến sẵn và thịt đỏ.
  • Lối sống ít vận động: Những người ít vận động thể chất thường có nhiều nguy cơ bị ung thư ruột kết. Nguy cơ giảm nếu duy trì thói quen vận động đều đặn.
  • Một số yếu tố khác: 
    • Thừa cân béo phì
    • Bệnh tiểu đường hoặc kháng insulin
    • Uống nhiều rượu bia
    • Hút thuốc lá
    • Xạ trị ung thư (xạ trị trực tiếp vào bụng)

Triệu chứng và chẩn đoán

Trong giai đoạn đầu, ung thư đại tràng thường không có triệu chứng. Tuy nhiên một vài trường hợp có thể có những triệu chứng sớm (trong giai đoạn 1 - 2) nhưng thường mờ nhạt và thoáng qua. Ở giai đoạn cuối (giai đoạn 3 - 4), những triệu chứng nghiêm trọng và rõ ràng hơn.

+ Triệu chứng giai đoạn đầu (1 - 2)

  • Tiêu chảy
  • Táo bón
  • Thay đổi hình dạng phân (như phân thu hẹp)
  • Thay đổi màu sắc của phân
  • Có máu trong phân
  • Đau bụng
  • Nhiều khí
  • Chảy máu từ trực tràng.

Ung thư đại tràng giai đoạn đầu có thể gây tiêu chảy
Ung thư đại tràng giai đoạn đầu thường không có triệu chứng nhưng có thể gây tiêu chảy hoặc táo bón

+ Triệu chứng giai đoạn 3

  • Mệt mỏi quá mức
  • Giảm cân ngoài ý muốn
  • Cảm thấy yếu ớt
  • Nôn mửa
  • Những thay đổi trong phân kéo dài hơn 1 tháng
  • Có cảm giác không thể làm rỗng sau đại tiện

+ Triệu chứng giai đoạn 4 (di căn)

  • Vàng da
  • Đau đầu kinh niên
  • Sưng bàn tay và bàn chân
  • Mờ mắt
  • Gãy xương

Chẩn đoán sớm ung thư đại tràng có thể giúp chữa khỏi bệnh. Vì vậy cần khám sàn lọc định kỳ để phát hiện bệnh trong giai đoạn sớm. Trong quá trình thăm khám, bệnh nhân được hỏi về những triệu chứng (nếu có) và tiền sử bệnh.

Ngoài ra bác sĩ có thể kiểm tra thể chất bằng cách ấn vào bụng hoặc thực hiện những xét nghiệm giúp xác định khối u lành tính hay ác tính.

Những xét nghiệm thường được chỉ định gồm:

  • Xét nghiệm phân: Xét nghiệm phân thường được chỉ định để xác định máu ẩn trong phân. Có hai lựa chọn, bao gồm:
    • Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân dựa trên Guaiac (gFOBT)
    • Xét nghiệm hóa miễn dịch trong phân (FIT)
  • Xét nghiệm máu: Bệnh nhân được kiểm tra công thức máu toàn bộ và xét nghiệm chức năng gan. Điều này giúp loại trừ các rối loạn và bệnh lý khác.
  • Nội soi đại tràng: Ống dài có camera nhỏ ở đầu được dùng để quan sát trực tràng và đại tràng. Điều này có thể giúp phát hiện những khối u hoặc tổn thương mô ở dạng ác tính.
  • Sinh thiết: Trong quá trình nội soi, một mẫu mô có thể được lấy ra từ khu vực bất thường. Sau đó phẫu mô này sẽ được phân tích trong phòng thí nghiệm.
  • Soi đại tràng sigma: Xét nghiệm này sử dụng ống linh hoạt có đèn chiếu sáng để kiểm tra đại tràng sigma. Từ đó giúp phát hiện những bất thường.
  • Chụp X-quang: Bệnh nhân được yêu cầu sử dụng dung dịch cản quang (thuốc xổ bari) trước khi chụp X-quang. Khi dung dịch bari bao phủ niêm mạc đại tràng, hình ảnh X-quang có thể chi tiết và rõ ràng hơn.
  • Chụp CT: Chụp CT có thể tạo ra hình ảnh chi tiết về đại tràng. Điều này giúp phát hiện và chẩn đoán nhanh bệnh ung thư ruột kết. Ngoài ra chụp CT vùng bụng, vùng chậu và ngực có thể đánh giá mức độ lan rộng của ung thư.

Biến chứng và tiên lượng

Bệnh ung thư đại tràng có tiên lượng tốt nếu được phát hiện và điều trị ung thư trong giai đoạn đầu. Hơn 90% bệnh nhân có thể sống sót trên 5 năm.

Tiên lượng giảm khi bệnh được phát hiện trong những giai đoạn nặng hơn. Đặc biệt người bệnh sẽ có nguy cơ tử vong cao, thời gian sống ngắn khi ung thư đã chuyển sang giai đoạn 4 (giai đoạn cuối).

Dựa vào những giai đoạn của bệnh, bệnh nhân có tỉ lệ sống sót trên 5 năm như sau:

  • Giai đoạn ung thư khu trú (giai đoạn 0 và 1): Tỉ lệ sống sót trên 5 năm là 91%
  • Giai đoạn ung thư khu vực (giai đoạn 2 và 3): Tỉ lệ sống sót trên 5 năm là 72%
  • Giai đoạn ung thư di căn xa (giai đoạn 4): Tỉ lệ sống sót trên 5 năm là 14%

Tỉ lệ sống sót trên 5 năm là 91% khi điều trị trong giai đoạn ung thư khu trú
Tỉ lệ sống sót trên 5 năm là 91%, người bệnh sinh hoạt bình thường khi điều trị trong giai đoạn ung thư khu trú

Những yếu tố có thể ảnh hưởng đến thời gian sống của bệnh nhân:

  • Mức độ di căn (giai đoạn bệnh)
  • Phương pháp điều trị
  • Sức khỏe tổng thể
  • Có bệnh lý nề hoặc không
  • Sức khỏe tinh thần
  • Lối sống
  • Chế độ ăn uống

Điều trị

Dựa vào giai đoạn ung thư và sức khỏe tổng thể, phác đồ điều trị ung thư đại tràng có thể bao gồm những phương pháp điều trị dưới đây:

1. Phẫu thuật

Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân bị ung thư. Nếu có ung thư đã vào hoặc xuyên qua đại tràng, những lựa chọn dưới đây sẽ được thực hiện:

  • Cắt bỏ một phần đại tràng

Cắt bỏ một phần đại tràng được chỉ định cho những bệnh nhân có ung thư khu trú. Trong đó bác sĩ tiến hành loại bỏ một phần của đại tràng có chứa ung thư và các mô khỏe mạnh ở hai bên của ung thư.

Sau đó những phần khỏe mạnh của đại tràng và trực tràng được kết nối lại với nhau. Từ đó duy trì hoạt dộng bình thường của cơ thể.

Cắt bỏ một phần đại tràng
Cắt bỏ một phần đại tràng bị ung thư và nối những phần khỏe mạnh của đại tràng để điều trị

Thông thường cắt bỏ một phần đại tràng sẽ được thực hiện trong phẫu thuật nội soi ổ bụng. Đây là một phương pháp xâm lấn tối thiểu, an toàn, ít chảy máu hơn và có thời gian lành thường tốt.

  • Phẫu thuật mở thông ruột kết

Phẫu thuật cắt bỏ lỗ thông được chỉ định cho những trường hợp không thể nối lại những phần khỏe mạnh của trực tràng hoặc đại tràng. Trong thủ thuật này, bác sĩ loại bỏ nhanh phần đại tràng có chứa khối u và mở thông ruột kết.

Từ một phần ruột còn lại, bác sĩ sẽ tạo một lỗ trên thành bụng. Sau đó gắn một chiếc túi vừa khít với lỗ đó để phân có thể được thải ra ngoài.

Tùy thuộc vào tình trạng, lỗ thông trên thành bụng có thể được giữ vĩnh viễn hoặc tạm thời cho đến khi đại tràng và trực tràng hoàn toàn lành lại sau phẫu thuật.

  • Phẫu thuật loại bỏ hạch bạch huyết

Phương pháp này được chỉ định cho những bệnh nhân có ung thư đã xuyên qua đại tràng và lan đến những hạch bạch huyết lân cận. Trong quá trình này, phần đại tràng bị ung thư và những hạch bạch huyết liên quan đều bị cắt bỏ.

  • Phẫu thuật ung thư tiến triển

Khi ung thư đại tràng đã tiến triển nặng và có sức khỏe yếu, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật để giảm tắc nghẽn đại tràng, giảm đau và ngăn chảy máu. Phương pháp này giúp giảm nhẹ các triệu chứng nhưng không có khả năng điều trị ung thư.

Nếu ung thư đã lan đến những cơ quan khác của cơ thể như gan và phổi, người bệnh sẽ được phẫu thuật hoặc áp dụng những phương pháp điều trị cục bộ. Trước và sau khi áp dụng, hóa trị có thể được thực hiện để tăng hiệu quả điều trị.

2. Hóa trị

Hóa trị là phương pháp dùng thuốc tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này thường được thực hiện sau phẫu thuật cho những trường hợp có ung thư xuyên qua đại tràng hoặc lan đến những hạch hạch huyết.

Khi thực hiện, hóa trị có thể giúp tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại. Từ đó giúp giảm nguy cơ tái phát ung thư.

Hóa trị
Hóa trị được thực hiện sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại

Trong nhiều trường hợp, hóa trị được thực hiện trước khi phẫu thuật. Điều này giúp thu nhỏ kích thước của những khối ung thư lớn, tăng khả năng loại bỏ khi phẫu thuật.

Nếu ung thư đại tràng ở giai đoạn nặng, tế bào ung thư đã lan đến những cơ quan khác và không thể phẫu thuật, người bệnh sẽ được hóa trị. Trong giai đoạn này, hóa trị giúp giảm nhẹ các triệu chứng, làm chậm quá trình lây lan của ung thư. Đồng thời kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

3. Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng những nguồn năng lượng mạnh (như tia X và proton) để tiêu diệt những tế bào ung thư. Tương tự như hóa trị, xạ trị có thể được thực hiện trước và sau khi phẫu thuật.

Trước khi phẫu thuật, xạ trị giúp thu nhỏ khối ung thư có kích thước lớn và tăng khả năng loại bỏ. Sau phẫu thuật, xạ trị được thực hiện để loại bỏ những tàn dư còn sót lại của ung thư - những tế bào ung thư tiềm ẩn hoặc khó quan sát được khi phẫu thuật.

Khi ung thư đại tràng trở nặng và phẫu thuật không phải là một lựa chọn, xạ trị sẽ được dùng kết hợp với hóa trị để giảm tốc độ phát triển của ung thư, giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

4. Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch là phương pháp sử dụng thuốc kích thích hệ miễn dịch chống lại tế bào ung thư. Trong cơ thể những tế bào ung thư tạo ra các protein làm mù khả năng nhận dạng của những tế bào hệ thống miễn dịch. Điều này khiến hệ miễn dịch của cơ thể không tấn công ung thư.

Liệu pháp miễn dịch thường được chỉ định cho những bệnh nhân có ung thư đại tràng tiến triển. Khi thực hiện, người bệnh sẽ được kiểm tra thường xuyên để đánh giá khả năng đáp ứng.

Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch giúp kích thích hệ miễn dịch của cơ thể chống lại tế bào ung thư

5. Liệu pháp nhắm mục tiêu

Liệu pháp nhắm mục tiêu sử dụng thuốc tập trung vào những bất thường có trong các tế bào ung thư. Thuốc nhắm mục tiêu giúp ngăn chặn những bất thường này và khiến những tế bào ung thư chết đi.

Thông thường liệu pháp nhắm mục tiêu sẽ được thực hiện cho những bệnh nhân có ung thư tiến triển, áp dụng đồng thời với phương pháp hóa trị liệu. Điều này giúp tăng hiệu quả tiêu diệt tế bào ung thư.

6. Chăm sóc giảm nhẹ

Trong những năm tháng cuối đời, bệnh nhân được chăm sóc giảm nhẹ để giảm các triệu chứng (như đau), giảm cảm giác khó chịu và tăng chất lượng đời sống cho người bệnh. Ngoài ra những biện pháp chăm sóc còn giúp người bệnh cảm thấy tốt hơn và sống lâu hơn.

Chăm sóc giảm nhẹ sẽ được áp dụng đồng thời với những phương pháp điều trị khác như hóa trị và xạ trị.

Phòng ngừa

Những biện pháp giúp phòng ngừa ung thư đại tràng gồm:

Ăn nhiều loại trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và rau củ quả
Ăn nhiều loại trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và rau củ quả để phòng ngừa bệnh ung thư đại tràng

  • Thường xuyên tầm soát ung thư định kỳ ở độ tuổi 45. Những người có nguy cơ cao hơn nên tầm soát ung thư đại tràng ở độ tuổi sớm hơn, chẳng hạn như những người tiền sử bản thân bị polyp đại tràng, tiền sử gia đình bị ung thư ruột kết...
  • Ăn nhiều loại trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và rau củ quả. Đây đều là những loại thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và chất xơ. Những thành phần này có vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tổng thể và chống lại bệnh ung thư.
  • Giảm bớt lượng thịt đỏ và chất béo trong chế độ ăn uống.
  • Tránh ăn những loại thực phẩm đã qua chế biến sẵn như xúc xích và thịt nguội.
  • Không uống quá một ly rượu mỗi ngày ở nữ và hai ly mỗi ngày đối với nam. Nếu không uống rượu, khả năng ngăn ngừa ung thư đại tràng của bạn sẽ cao hơn.
  • Không hút thuốc lá. Những người hút thuốc lá nên hỏi ý kiến bác sĩ về những cách bỏ thuốc phù hợp.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh bằng cách luyện tập thể dục hàng ngày và ăn uống lành mạnh. Những người thừa cân nên áp dụng những biện pháp giảm cân an toàn.
  • Kiểm soát tốt bệnh tiểu đường. Nên ăn uống phù hợp và dùng thuốc để duy trì lượng đường trong máu ở mức an toàn.
  • Tránh căng thẳng. Một số nghiên cứu cho thấy, căng thẳng quá mức có thể khiến những tế bào ung thư phát triển. Nên sống lạc quan, thường xuyên ngồi thiền và tập yoga để cải thiện tâm trạng.
  • Cố gắng luyện tập thể dục thể thao ở hầu hết các ngày trong tuần, mỗi ngày ít nhất 30 phút. Điều này giúp duy trì cân nặng, sức khỏe và hoạt động bình thường của các cơ quan. Đồng thời giúp giảm nguy cơ ung thư hiệu quả.

Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ

1. Tiên lượng ngắn hạn và dài hạn của tôi là gì?

2. Phác đồ điều trị của tôi như thế nào?

3. Những phương pháp nào được đề nghị và mang đến lợi ích cao?

4. Ung thư nằm ở đâu trong đại tràng của tôi?

5. Giai đoạn ung thư đai tràng của tôi là gì?

6. Ung thư có lan sang những bộ phận khác của cơ thể không?

7. Tôi có cơ hội chữa khỏi bệnh không?

8. Tác dụng phụ tiềm ẩn của những phương pháp điều trị là gì?

9. Điều trị ung thư đai tràng trong bao lâu?

Ung thư đại tràng là một căn bệnh nguy hiểm, cần được phát hiện sớm và điều trị. Bệnh có tiên lượng tốt, khả năng sống sót cao nếu được điều trị trong giai đoạn đầu. Khi bệnh tiến triển và lây lan, bệnh nhân có thể tử vong trong thời gian ngắn. Chính vì vậy, cần thường xuyên tầm soát ung thư và điều trị ngay sau khi phát hiện các tế bào ác tính.