Trật Khớp Háng

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Lương Y Đỗ Minh Tuấn | Lĩnh vực khám chữa: Xương khớp Nơi công tác Phòng Chẩn Trị YHCT Đỗ Minh Đường – Hà Nội

Trật khớp háng xảy ra khi chỏm xương đùi tách ra khỏi xương hông (xương chậu). Tình trạng này thường liên quan đến té ngã từ độ cao và tai nạn. Những người bị trật khớp sẽ có dấu hiệu biến dạng hông rõ rệt kèm theo đau đau đớn dữ dội, mất cân bằng chiều dài chân.

Tổng quan

Trật khớp háng (hay trật khớp hông) là tình trạng chỏm xương đùi tách ra khỏi ổ cối (ổ cắm hình chén) ở xương hông. Thông thường khớp xương chậu và xương đùi (khớp háng) được cố định bởi cả xương và mô mềm nên rất ổn định.

Trật khớp háng
Trật khớp háng xảy ra khi chỏm xương đùi bị đẩy hoặc bật ra khỏi ổ cối ở xương hông

Tuy nhiên một chấn thương nặng, chẳng hạn như ngã từ độ cao có thể khiến chỏm xương đùi bị đẩy hoặc bật ra khỏi ổ cối. Tình trạng này cũng có thể liên quan đến chứng loạn sản xương hông và thay khớp háng.

Những người bị trật khớp háng sẽ nhìn thấy biến dạng khớp rõ rệt, gây đau đớn và tàn phế nặng nề. Khi có chấn thương, người bệnh cần được chăm sóc y tế ngay lập tức để giảm những biến chứng lâu dài.

Phân loại

Trật khớp háng được phân thành những loại dưới đây:

1. Phân loại dựa trên mức độ trật

Dựa trên mức độ di lệch của chỏm xương đùi, trật khớp háng được phân thành trật khớp bán phần và hoàn toàn.

  • Trật khớp một phần hông

Trật khớp một phần (hay trật khớp bán phần) là tình trạng chỏm xương đùi đã di chuyển một phần ra khỏi ổ cối nhưng chưa ra ngoài hoàn toàn, các xương còn dính vào nhau. Tình trạng này thường gặp ở những người thay khớp háng và mắc chứng loạn sản xương hông.

Trật khớp một phần hông có thể ở mức độ nhẹ hoặc nặng. Những trường hợp nặng thường được gây ra bởi một chấn thương, có dấu hiệu đau đớn và suy nhược.

Trật khớp nhẹ hơn có thể do sụn khớp bị xói mòn khiến chỏm xương đùi dễ dịch chuyển ra khỏi ổ cối. Những người bị trật khớp nhẹ vẫn có thể đi lại được và nắn chỉnh dễ dàng.

  • Trật khớp hông hoàn toàn

Những người bị trật khớp hoàn toàn sẽ có chỏm xương đùi nằm ngoài ổ cối của xương hông. Tình trạng này gây biến dạng rõ rệt, đau đớn và suy nhược nghiêm trọng.

2. Phân loại theo vị trí của chỏm xương đùi

Dựa trên vị trí của chỏm xương đùi, trật khớp háng được phân thành các dạng dưới đây:

Các kiểu trật khớp háng theo vị trí của chỏm xương đùi
Các kiểu trật khớp háng dựa trên vị trí của chỏm xương đùi với ổ chảo

  • Trật khớp ra sau

Trật khớp ra sau xảy ra khi chỏm xương đùi di lệch và nằm ở phía sau ổ cối sau khi trật khớp. Tình trạng này chiếm 90% trương hợp trật khớp háng, thường kèm theo gãy xương, chẳng hạn như gãy chỏm xương đùi.

Trật khớp ra sau được chia thành 2 kiểu trật gồm:

    • Trật kiểu chậu:Trật khớp ra sau và lên trên, đùi khép, xoay trong, đầu gối và khớp háng gấp ít.
    • Trật kiểu ngồi: Trật ra sau và xuống dưới, đùi khép, xoay trong, đầu gối và khớp háng gập nhiều.
  • Trật khớp ra trước

Trật khớp ra trước xảy ra khi chỏm xương đùi di lệch và nằm ở phía trước ổ cối sau khi trật khớp. Tình trạng này chiếm 10% trường hợp còn lại của trật khớp háng.

Trật khớp ra trước được chia thành 2 kiểu trật gồm:

    • Kiểu trật mu: Trật khớp ra trước và lên trên, đùi dạng, xoay ngoài, đầu gối và khớp háng duỗi ít.
    • Kiểu trật bịt: Trật khớp ra trước và xuống dưới, đùi dạng, xoay ngoài, đầu gối và khớp háng gập.
  • Trật kiểu trung tâm

Trật kiểu trung tâm xảy ra khi có lực tác động mạnh khiến chỏm xương đùi thúc mạnh vào ổ cối và khiến xương ổ cối bị vỡ. Khám trực tràng có thể sờ được xương gãy, sờ thấy mất chỗ lồi mấu chuyển lớn do di lệch chỏm vào tiểu khung.

3. Phân loại theo tổn thương và độ vững

+ Phân loại theo Thompson- Epstein

  • Loại 1: Không có mảnh gãy
  • Loại 2: Có mảnh gãy tách từ bờ sau ổ cối
  • Loại 3: Gãy phức tạp bờ ổ cối, có hoặc không có mảnh vỡ
  • Loại 4: Gãy trần ổ cối
  • Loại 5: Gãy chỏm xương đùi.

+ Phân loại theo Steward và Milford

  • Độ 1: Trật khớp háng với hõm khớp lành hoặc có dấu hiệu sứt nhẹ một tí không kèm theo biến chứng gì
  • Độ 2: Khớp trật kèm theo hõm khớp bị vỡ ở vách phía sau. Tuy nhiên nắn khớp cho thấy đủ vững về lâm sàng.
  • Độ 3: Trật khớp kèm theo vách phía sau của hõm khớp vỡ nặng. Khớp không đủ vững và dễ trật lại ngay sau khi nắn. Trường hợp này cần được tiến hành mổ cố định mảnh gãy ở vách sau của hõm.
  • Độ 4: Trật khớp kèm gãy chỏm hay cổ xương đùi.

+ Phân loại theo Pipkin

  • Loại 1: Trật khớp háng kèm theo gãy cực trên chỏm xương đùi ngay tại nơi tiếp giáp với hố dây chằng tròn.
  • Loại 2: Trật khớp háng ra sau kèm theo gãy chỏm nơi gần tiếp giáp với cổ xương đùi.
  • Loại 3: Tổng hợp loại 1 và 2 cùng với gãy cổ xương đùi.
  • Loại 4: Tổng hợp loại 1, 2 và 3 cùng với gãy ổ cối.

4. Trật khớp háng bẩm sinh

Trật khớp háng xảy ra khi một đứa trẻ sinh ra với khớp háng không ổn định. Tình trạng này liên quan đến bất thường của hông trong giai đoạn đầu phát triển của thai nhi, còn được gọi là chứng loạn sản phát triển của hông.

Chứng loạn sản phát triển của hông tồi tệ hơn theo thời gian, khiến quả bóng (chỏm xương đùi) trượt ra khỏi ổ cối khi chuyển động. Những trường hợp này có thể bị trật khớp một phần hoặc hoàn toàn.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Có nhiều nguyên nhân gây trật khớp háng, bao gồm:

  • Tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc thể thao với một lực mạnh tác động trực tiếp lên hông, đẩy chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối.
  • Chấn thương tác động lên cẳng chân, đùi hoặc đầu gối tạo nên lực đòn bẩy khiến chỏm xương đùi bật ra khỏi ổ cối.
  • Loạn sản xương hông khiến khớp háng không ổn định, chỏm xương đùi trượt ra khỏi ổ cối khi chuyển động.
  • Thay khớp háng làm tăng nguy cơ trật khớp trong những hoạt động bình thường.

Thay khớp háng
Những người được thay khớp háng sẽ có nhiều nguy cơ trật khớp khi hoạt động bình thường

Triệu chứng và chẩn đoán

Những người bị trật khớp háng sẽ có những triệu chứng dưới đây:

  • Đau đớn đột ngột và dữ dội, đau sâu sắc
  • Co thắt cơ bắp
  • Sưng vùng ảnh hưởng
  • Đổi màu da ở khớp hông
  • Mất cơ năng vùng khớp háng
  • Biến dạng khớp hông
  • Độ dài chân không đồng đều
  • Chân xoay vào trong hoặc ra ngoài
  • Không có khả năng chịu được trọng lượng trên chân ảnh hưởng
  • Không thể di chuyển chân hoặc khó đi lại
  • Mất cảm giác ở hông, mắt cá chân hoặc bàn chân

Để chẩn đoán trật khớp háng, bệnh được kiểm tra toàn thân, cơ chế chấn thương và vùng bị ảnh hưởng. Các bước trong quá trình chẩn đoán gồm:

+ Khám toàn thân

Thăm khám kỹ tổng trạng người bệnh phát hiện những dấu hiệu liên quan đến sốc chấn thương, cụ thể:

  • Da niêm mạc nhạt
  • Huyết áp tụt
  • Mạch nhanh
  • Tổn thương các cơ quan khác

+ Khám tại chỗ

Quan sát, sờ nắn vùng ảnh hưởng có thể phát hiện những dấu hiệu của trật khớp háng, bao gồm:

  • Vùng khớp háng đau nhức, mất cơ năng và sưng nề
  • Có dấu hiệu lò xo khi kéo khớp háng ra khỏi vị trí bắt buộc nhẹ, nhanh chóng buông ra thấy khớp háng trở về vị trí cũ
  • Ở thể trật ra sau, không chạm chỏm xương đùi hoặc ổ cối rỗng
  • Ở thể trật ra trước, sờ tam giác Scarpa có thể chạm chỏm xương đùi lồi
  • Tiến hành sờ chạm nhận thấy chỏm xương đùi ở vùng khối cơ mông phía sau, di động xương đùi thấy chỏm di động theo
  • Ngắn chi
  • Biến dạng chi theo vị trí của chòm với ổ cối
  • Khó bắt được động mạch đùi
  • Có triệu chứng tổn thương dây thần kinh tọa

+ Kiểm tra cận lâm sàng

Hình ảnh X-quang
Hình ảnh X-quang cho thấy chỏm xương đùi tách ra khỏi cổ cắm hình chén của xương hông

  • Chụp X-quang: Hình ảnh thu được sau khi quét cho thấy trật khớp kèm theo gãy xương.
  • Chụp CT- scanner: Bệnh nhân được chụp CT- scanner nếu có nghi ngờ gãy xương phức tạp đi kèm. Kỹ thuật này cung cấp hình ảnh chi tiết hơn so với X-quang đơn thuần, giúp xác định rõ tổn thương. Từ đó có hướng điều trị thích hợp nhất.
  • Siêu âm: Bệnh nhân được siêu âm nhằm kiểm tra xem có tổn thương mô mềm quanh khớp hay không, chẳng hạn như dây chằng và mạch máu.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Đôi khi chụp cộng hưởng từ được thực hiện nhằm kiểm tra mô mềm tổn cho những trường hợp phức tạp.

Biến chứng và tiên lượng

Thường mất khoảng 2 - 3 tháng để hồi phục hoàn toàn sau trật khớp háng. Những trường hợp trật có tổn thương đi kèm có thể mất từ 4 - 6 tháng để phục hồi.

Sau chấn thương, hông có thể hoàn toàn khỏe mạnh hoặc đau và viêm khớp. Tỉ lệ phục hồi hoàn toàn cho trật khớp ra sau đơn giản khoảng 70 - 80%. Điều này cũng phụ thuộc vào thời điểm xử lý chấn thương.

Tỉ lệ hỏng khớp sau chấn thương như sau:

  • Nắn trật trước 12 giờ: Tỉ lệ hư chỏm xương đùi khoảng 17,6%
  • Nắn trật sau 12 giờ: Tỉ lệ hư chỏm xương đùi khoảng 56,9%

Theo Hougard:

  • Nắn trật trước 6 giờ: Tỉ lệ hư chỏm xương đùi khoảng 4%
  • Nắn trật sau 6 giờ: Tỉ lệ hư chỏm xương đùi khoảng 58%

So sánh nắn kín và mổ nắn:

  • Nắn kín: Tỉ lệ hư chỏm xương đùi khoảng 15,5%
  • Nắn mổ: Tỉ lệ hư chỏm xương đùi khoảng 40%

Những biến chứng có thể gặp khi bị trật khớp háng:

  • Tổn thương dây thần kinh, chẳng hạn như căng hoặc tổn thương dây thần kinh tọa chạy phía sau khớp háng
  • Hoại tử chỏm xương đùi
  • Thoái hóa khớp háng
  • Trật khớp háng tái hồi
  • Tăng nguy cơ thay khớp háng.

Điều trị

Trật khớp háng là một tình trạng cấp cứu. Tình trạng này cần được nắn chỉnh trước 12 giờ sau chấn thương để giảm nguy cơ phát triển các biến chứng lâu dài. Hầu hết các trường hợp được điều trị bảo tồn. Những trường hợp có tổn thương kèm theo cần phải phẫu thuật.

Ngay sau khi chấn thương, đừng cố gắng cử động khớp háng để tránh tổn thương. Có thể chườm lạnh để giảm sưng và đau trước khi nhận sự trợ giúp y tế.

Ngay khi tiếp nhận, bệnh nhân được nắn chỉnh kín điều trị trật khớp háng. Sau đó các phương pháp khác sẽ được thực hiện để đảm bảo khớp háng được phục hồi hoàn toàn.

  • Nắn chỉnh kín

Nắn chỉnh kín được chỉ định cho những trường hợp không có tổn thương nào khác. Trong quá trình này, bệnh nhân được gây mê, đảm bảo cơ thể thư giãn và dây chằng mềm để nắn chỉnh dễ dàng.

Sau cùng bác sĩ thực hiện một số thao tác nhằm di chuyển khớp háng trở lại vị trí cũ. Cần rất nhiều lực để dịch chuyển chỏm xương đùi và giúp nó nằm trong ổ cắm.

Nắn chỉnh kín
Nắn chỉnh kín cho những trường hợp bị trật khớp không kèm theo tổn thương khác

Một số phương pháp nắn chỉnh không phẫu thuật:

    • Phương pháp Allis

Bệnh nhân nằm ngửa, người phụ đè mạnh lên hai gai chậu trước trên để cố định khung chậu, người nắn kéo chân bệnh nhân theo hướng khớp háng biến dạng. Nhẹ nhàng gấp khớp háng 90 độ, xoay nhẹ, xoay trong và xoay ngoài với lực kéo dọc. Lực kéo thích hợp cho đến khi chỏm xương đùi vào ổ cối.

    • Phương pháp Bigelow

Bệnh nhân nằm ngửa, người phụ đè mạnh lên hai gai chậu trước trên để cố định khung chậu, người nắn tiến hành nắn kéo dọc theo trục biến dạng. Nhẹ nhàng khép khớp háng, xoay trong và gấp về bụng. Cuối cùng thực hiện thao tác gấp, xoay ngoài và duỗi khớp háng với lực thích hợp cho đến khi chỏm xương đùi trở lại vị trí cũ.

    • Phương pháp Watson- Jones cổ điển

Phương pháp Watson- Jones cổ điển thích hợp với cả trật khớp háng ra trước và sau. Khi thực hiện, người phụ giữ khung chậu bệnh nhân. Người nắn tiến hành kéo dọc theo trục xương đùi.

    • Phương pháp trọng lực của Stimson

Bệnh nhân được hướng dẫn nằm sấp trên cạnh của bàn, hông gập 90 độ và thả thõng hai chân. Người phụ ép tay lên xương cùng để cố định khung chậu. Người nắn gấp khớp háng và gối gốc 90 độ, ép lực xuống vùng gối đang gấp, có thể xoay nhẹ nhàng khớp háng.

    • Bất động tạm

Bất động tạm thường được chỉ đinh cho những trường hợp trật khớp háng trung tâm. Trong quy trình này, bệnh nhân được xuyên đinh kéo tạ qua lồi cầu xương đùi nhằm bất động tạm thời.

Nếu độ tương thích giữa ổ cối và chỏm xương đùi phù hợp, giữ khung cố định trong vòng 4 - 6 giờ. Nếu độ tương thích không phù hợp, cần mổ kết hợp.

  • Bất động

Nghỉ ngơi và tránh những hoạt động có khả năng làm tăng áp lực cho khớp háng. Điều này giúp khớp háng có thời gian lành lại sau khi nắn chỉnh.

Trong thời gian phục hồi, bệnh nhân có thể được yêu cầu đi lại bằng khung tập đi hoặc nạng, vận động nhẹ nhàng để ngăn căng và cứng khớp háng.

  • Chườm lạnh

Chườm lạnh mỗi 3 - 4 tiếng 1 lần có thể giảm sưng và đau. Khi thực hiện, cho vài viên đá lạnh vào túi vải và đặt lên hông tối đa 20 phút.

  • Vật lý trị liệu

Khi khớp hông lành lại, bệnh nhân được vật lý trị liệu để phục hồi chức năng. Phương pháp này gồm các bài tập giãn cơ trong thời gian đầu và bài tập tăng cường trong những giai đoạn tiếp theo.

Việc luyện tập đúng cách giúp khớp háng không bị cứng, lấy lại sức mạnh và khả năng vận động linh hoạt sau chấn thương. Các bài tập tăng cường cũng giúp làm mạnh các cơ hỗ trợ, tăng sự ổn định cho hông, giảm nguy cơ trật khớp tái phát trong tương lai.

Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu sau nắn chỉnh để làm mạnh các cơ hỗ trợ, giảm nguy cơ trật khớp tái phát trong tương lai

2. Phẫu thuật

Phẫu thuật trật khớp háng được thực hiện khi:

  • Nắn chỉnh kín thất bại
  • Có các tổn thương kèm theo như gãy xương (gãy mảnh kẹt trong ổ cối, gãy mảnh phía sau lớn...), tổn thương mạch máu hoặc dây thần kinh tọa
  • Mất vững khớp háng
  • Trẻ sơ sinh bị trật khớp háng do chứng loạn sản xương hông.

Trong thủ thuật, bác sĩ đưa chỏm xương đùi trở về vị trí ban đầu, cố định mảnh xương gãy hoặc/ và sửa chữa mạch máu, giải nén dây thần kinh tọa. Để ổn định và ngăn ngừa trật khớp tái phát trong tương lai, bác sĩ có thể tiến hành thắt chặt các dây chằng quanh khớp.

Đối với trẻ sơ sinh bị loạn sản xương hông, phẫu thuật giúp tăng sự ổn định và ngăn ngừa trật khớp háng trong tương lai, tỉ lệ thành công 90%. Nếu đã thay khớp háng, bệnh nhân cần được phẫu thuật gia cố hoặc thay khớp háng một lần nữa.

Phòng ngừa

Trật khớp háng có thể được ngăn chặn bằng những cách dưới đây:

  • Tuân thủ những hướng dẫn an toàn chung trong khi lái xe và lao động để ngăn ngừa chấn thương gây trật khớp háng.
  • Luôn thắt dây an toàn khi lái xe.
  • Thận trọng khi sử dụng thang hoặc một thiết bị khác tại nơi làm việc.
  • Đừng đứng trên những vật dụng không chắc chắc và với lấy đồ vật chẳng hạn như đứng ghế, quầy, bàn...
  • Mặc đồ bảo hộ khi tham gia vào những môn thể thao tiếp xúc.
  • Chơi thể thao đúng kỹ thuật.
  • Luôn khởi động và làm nóng cơ thể trước khi chơi thể thao. Chú ý thực hiện những bài tập kéo giãn cho khớp háng.
  • Hạ nhiệt và giãn cơ sau những buổi tập luyện.
  • Nếu có tiền sử chấn thương hông, cần vật lý trị liệu và tập thể dục thường xuyên. Các bài tập giúp tăng cường gân và cơ quanh khớp hông, tăng sự ổn định và giảm nguy cơ trật khớp háng trong tương lai.
  • Khi sử dụng khớp nhân tạo, hãy tuân thủ những nguyên tắc an toàn theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Chú ý từ từ hạ xuống khi gập eo và bám vào tay vịn khi sử dụng cầu thang.
  • Những trẻ có chứng loạn sản xương hông cần được điều trị ngay khi xương vẫn đang phát triển. Điều này giúp giảm nguy cơ chấn thương trong tương lai.

Tập thể dục thường xuyên
Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường gân và cơ quanh khớp hông, giảm nguy cơ trật khớp

Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ

1. Triệu chứng của tôi xảy ra do trật khớp háng hay một tổn thương nào khác?

2. Phác đồ điều trị như thế nào?

3. Rủi ro và lợi ích khi nắn kín / mổ nắn là gì?

4. Tôi có nguy cơ gặp biến chứng lâu dài hay không?

5. Khớp háng của tôi có khả năng phục hồi hoàn toàn hay không?

6. Sau điều trị, tôi có khả năng trở lại các hoạt động thể chất hay không?

7. Mất bao lâu để phục hồi hoàn toàn?

8. Tôi nên làm gì để ngăn trật khớp háng tái phát?

Trật khớp háng thường có tổn thương gãy xương đi kèm và gây ra nhiều biến chứng. Để tăng tỉ lệ phục hồi, chấn thương cần được điều trị ngay lập tức. Trước khi nhận được trợ giúp y tế, tuyệt đối không cố gắng di chuyển hoặc ép khớp háng trở lại vị trí của nó.