Bệnh Suy Thận

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Lương Y Nguyễn Tùng Lâm | Lĩnh vực khám chữa: Thận Nơi công tác Phòng Chẩn Trị YHCT Đỗ Minh Đường – Hồ Chí Minh

Suy thận là bệnh lý nguy hiểm, xảy ra khi chức năng thận giảm và thận không còn lọc máu đúng cách. Bệnh lý này khiến độc tố tích tụ trong cơ thể và gây ra nhiều biến chứng. Nếu không được chữa trị kịp thời, tổn thương thận có thể dẫn đến tử vong.

Tổng quan

Bệnh suy thận (bệnh thận giai đoạn cuối) là tình trạng thận (một hoặc cả hai quả thận) không còn hoạt động tốt. Điều này khiến quá trình lọc máu không diễn ra đúng cách, chất độc tích tụ trong cơ thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe.

Bệnh suy thận
Suy thận là bệnh nguy hiểm xảy ra khi có sự suy giảm chức năng và tổn thương thận

Dựa trên cơ chế bệnh sinh, suy thận được phân thành 2 loại gồm suy thận cấp và suy thận mãn tính với nhiều giai đoạn tiến triển. Cả hai phân loại này đều có khả năng đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân.

Chính vì thế mà những trường hợp suy thận đều được yêu cầu điều trị sớm. Thông thường phương pháp điều trị sẽ dựa vào nguyên nhân, mức độ hư hại của thận và mức độ nghiêm trọng của những triệu chứng.

Phân loại

Bệnh suy thận được phân thành cấp tính và mạn tính. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân bị suy thận cấp tính trên nền mãn tính.

1. Suy thận cấp tính (ARF)

ARF còn được gọi là tổn thương thận cấp tính (AKI) - một tình trạng y tế khẩn cấp. Bệnh thể hiện cho sự suy giảm / mất chức năng thận đột ngột và tiến triển nhanh (trong vòng vài ngày).

Tổn thương thận cấp tính xảy ra khi thận đột nhiên không lọc chất thải trong máu. Từ đó dẫn đến sự tích tụ chất thải, gây rối loạn những thành phần hóa học bên trong cơ thể.

Suy thận cấp tính cần được điều trị ngay lập tức. Bởi những tổn thương thận có xu hướng tiến triển nhanh, thận ngừng hoạt động dẫn đến tử vong.

Tuy nhiên tổn thương thận cấp tính không phải là tổn thương vĩnh viễn, có thể phục hồi chức năng thận khi được điều trị sớm và đúng cách.

Suy thận cấp tính (ARF)
Suy thận cấp tính (ARF) là sự suy giảm / mất chức năng thận đột ngột và tiến triển nhanh

Có 3 dạng tổn thương thận cấp tính, bao gồm:

  • Thể cấp tính tại thận: Chủ yếu xảy ra do những chấn thương trực tiếp.
  • Thể cấp tính trước thận: Tổn thương thận đột ngột và tiến triển nhanh chóng khi lượng máu lưu thông đến thận không đầy đủ.
  • Thể cấp tính sau thận: Tắc nghẽn dòng nước tiểu dẫn đến sự suy giảm chức năng thận.

2. Suy thận mãn tính (CKD)

Suy thận mãn tính (CKD) là sự suy giảm chức năng thận theo thời gian, có tiến triển chậm (vài tháng đến vài năm). Bệnh có những tổn thương vĩnh viễn và không được chữa khỏi.

Khi không được kiểm soát, tổn thương thận mãn tính phát triển dẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối. Điều này khiến thận ngừng hoạt động hoàn toàn, bệnh nhân có nguy cơ tử vong.

Tương tự như thế cấp tính, suy thận mãn tính cũng được chia thành 3 loại nhỏ, bao gồm:

  • Thể mãn tính tại thận: Bệnh có những tổn thương lâu dài do những bệnh lý tại thận.
  • Thể mạn tính trước thận: Thận co lại do không được tưới máu trong thời gian dài.
  • Thể mãn tính sau thận: Tắc nghẽn đường tiết niệu không được điều trị dẫn đến sự suy giảm chức năng thận.

Bệnh suy thận mãn tính được chia thành 5 giai đoạn phát triển (từ nhẹ đến nặng), bao gồm:

  • Giai đoạn 1

Giai đoạn 1 là giai đoạn nhẹ của bệnh suy thận. Bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) từ 90 trở lên và thận chỉ bị tổn thương nhẹ. Trong giai đoạn này, thận hoạt động tốt, người bệnh không có bất kỳ triệu chứng nào.

Tuy nhiên kiểm tra chức năng thận có thể nhận thấy những dấu hiệu tổn thương thận. Chẳng hạn như xuất hiện protein trong nước tiểu của bạn.

  • Giai đoạn 2

Giai đoạn 2 là bệnh suy thận ở mức độ nhẹ - trung bình. Bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) giảm còn 60 - 89 và thận bị tổn thương nhẹ.

Trong giai đoạn 2 của bệnh, thận vẫn hoạt động bình thường, người bệnh không có triệu chứng. Tuy nhiên việc kiểm tra có thể cho thấy những tổn thương thận. Chẳng hạn như tổn thương thực thể và xuất hiện protein trong nước tiểu.

  • Giai đoạn 3

Giai đoạn 3 là bệnh suy thận ở mức độ trung bình. Trong đó bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) giảm còn 30 - 59, thận bị tổn thương từ nhẹ đến trung bình.

Trong giai đoạn 3, thận hoạt động không tốt như bình thường, quá trình đào thải chất lỏng dư thừa và chất thải ra khỏi máu không diễn ra đầy đủ.

Bệnh khiến nhiều chất thải tích tụ, người bệnh bất đầu có những triệu chứng (như mệt mỏi, sưng, yếu ớt) và những vấn đề sức khỏe khác (như bệnh lý ở xương và huyết áp cao).

Suy thận mãn tính giai đoạn 3
Suy thận mãn tính độ 3 có độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) từ 30 - 59, tổn thương thận nhẹ đến trung bình

Bênh suy thận mãn tính giai đoạn 3 được chia thành 2 giai đoạn nhỏ, bao gồm:

    • Giai đoạn 3a: Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) từ 45 - 59.
    • Giai đoạn 3b: Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) từ 30 - 44.

Trong giai đoạn 3, việc điều trị tích cực có thể ngăn suy thận tiến triển đến những giai đoạn nặng hơn (giai đoạn 4 và 5).

  • Giai đoạn 4

Giai đoạn 4 là bệnh suy thận ở mức độ trung bình - nặng, bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) từ 15 - 29, thận bị tổn thương từ trung bình đến nặng.

Những người bị suy thận giai đoạn 4 có thận hoạt động không tốt như binh thường, chất thải không được lọc ra khỏi máu mà tích tụ trong cơ thể. Từ đó gây ra nhiều triệu chứng khó chịu, gồm đau lưng dưới, sưng bàn chân và tay...

Ngoài ra suy thận mạn giai đoạn 4 còn gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe. Chẳng hạn như bệnh lý tim mạch, bệnh xương và huyết áp cao.

  • Giai đoạn 5

Bệnh suy thận giai đoạn 5 còn được gọi là suy thận giai đoạn cuối - giai đoạn nặng nhất của bệnh. Trong giai đoạn này, bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) dưới 15, tổn thương thận ở mức độ nghiêm trọng, thận đã bị hỏng (ngừng hoạt động) hoặc sắp bị hỏng.

Tổn thương thận nghiêm trọng khiến quá trình lọc chất thải ra khỏi máu không được thực hiện, nhiều chất thải tích tụ trong cơ thể. Từ đó dẫn đến nhiều tình trạng sức khỏe nguy hiểm và cơ thể suy yếu.

Ở giai đoạn 5, người bệnh cần được điều trị tích cực bằng phương pháp lọc máu hoặc ghép thận. Những phương pháp này sẽ giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Bệnh suy thận xảy ra do những nguyên nhân dưới đây:

1. Suy thận cấp tính

Tổn thương thận cấp tính thường liên quan đến những vấn đề sau:

  • Đột ngột giảm nguồn cung cấp máu: Thận cần được cung cấp một lượng máu thích hợp để duy trì hoạt động. Nguồn cung cấp máu cho thận đột ngột suy giảm khiến cơ quan này hoạt động không bình thường, tổn thương cấp tính với triệu chứng nghiêm trọng. Giảm nguồn cung cấp máu thường liên quan đến những vấn đề sau:
    • Biến chứng trong phẫu thuật, điển hình như phẫu thuật bắt cầu tim
    • Chấn thương hoặc có vết bỏng nặng
    • Thận bị quá tải với những chất độc hại
    • Đau tim hoặc những bệnh tim khác
    • Suy gan
    • Mất nước
    • Nhiễm trùng nặng
    • Phản ứng dị ứng
  • Tắc nghẽn nước tiểu trong thận: Nhiều tình trạng sức khỏe làm tắc nghẽn đường tiết niệu (ngăn nước tiểu ra khỏi cơ thể). Điều này có thể dẫn đến tổn thương thận cấp tính. Cụ thể như:
    • Ung thư bàng quang
    • Ung thư ruột kết
    • Có cục máu đông trong đường tiết niệu
    • Ung thư cổ tử cung
    • Sỏi thận
    • Phì đại tuyến tiền liệt
    • Ung thư tuyến tiền liệt
    • Tổn thương những dây thần kinh kiểm soát bàng quang

Tắc nghẽn nước tiểu trong thận do sỏi thận
Tắc nghẽn nước tiểu trong thận do sỏi thận thường là nguyên nhân gây tổn thương thận cấp

  • Tổn thương thận: Những tình trạng sức khỏe có thể làm hỏng thận và gây tổn thương thận cấp tính gồm:
    • Viêm cầu thận
    • Cục máu đông trong tĩnh mạch và động mạch xung quanh và trong thận
    • Tiền gửi cholesterol làm giảm lưu lượng máu trong thận
    • Hội chứng urê huyết tán huyết
    • Nhiễm trùng
    • Bệnh lupus ban đỏ, rối loạn hệ miễn dịch gây viêm cầu thận
    • Xơ cứng bì
    • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu khối
    • Nhiễm độc tố như kim loại nặng, cacaine và dùng rượu quá mức
    • Hội chứng ly giải khối u (sự phá vỡ của những tế bào khối u) làm giải phóng những chất độc gây tổn thương thận
    • Phân hủy mô cơ tạo ra những chất độc làm tổn thương thận
    • Ảnh hưởng từ những loại thuốc, bao gồm thuốc kháng sinh, thuốc hóa trị và thuốc nhuộm được dùng trong xét nghiệm hình ảnh.

Những yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ suy thận cấp tính, gồm:

  • Tuổi cao
  • Bệnh động mạch ngoại vi - một tình trạng tắc nghẽn máu ở tay hoặc chân
  • Huyết áp cao
  • Bệnh tiểu đường
  • Suy tim
  • Bệnh gan
  • Bệnh thận
  • Một số bệnh ung thư và những phương pháp điều trị

2. Suy thận mãn tính

Suy thận mãn tính xảy ra khi có một tình trạng hoặc bệnh lý làm tổn thương và suy giảm chức năng thận tiến triển. Theo thời gian, những tổn thương thận sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, thường trong vòng vài tháng đến vài năm trước khi thận ngừng hoạt động hoàn toàn.

Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến nhất:

  • Bệnh tiểu đường: Quá nhiều đường trong máu làm tăng áp lực lên thận và khiến bộ lọc cầu nhỏ trong thận bị hỏng. Điều này phổ biến ở những bệnh nhân bị tiểu đường loại 1 hoặc loại 2.
  • Dùng thuốc kéo dài: Việc sử dụng kéo dài hoặc thường xuyên một số loại thuốc như NSAID, lithium... có thể làm tổn thương thận. Điều này làm giảm chức năng thận theo thời gian.
  • Cholesterol cao: Khi mức cholesterol tăng cao, nhiều chất béo có thể tích tụ trong những máu cung cấp máu cho thận. Điều này khiến thận không nhận đủ lượng máu cần thiết, bị suy giảm chức năng theo thời gian.
  • Huyết áp cao: Những mạch máu nhỏ trong thận tổn thương khi tình trạng cao huyết áp không được kiểm soát. Điều này gây ra những vấn đề cho thận, giảm chức năng lọc máu.
  • Bệnh lý ở thận: Suy thận mạn tại thận khởi phát do những bệnh lý ở thận không được điều trị. Cụ thể như:
    • Viêm cầu thận
    • Nhiễm trùng thận
    • Bệnh thận đa nang hoặc những bệnh thận di truyền khác
    • Viêm thận kẽ
    • Nhiễm trùng thận tái phát (viêm bể thận)
  • Tắc nghẽn đường tiết niệu kéo dài: Một số bệnh ung thư, sỏi thận và phì đại tuyến tiền liệt làm tắc nghẽn đường tiết niệu kéo dài. Điều này ngăn nước tiểu ra khỏi cơ thể và gây tổn thương thận.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận mãn tính gồm:

  • Thừa cân béo phì
  • Hút thuốc
  • Bệnh tim
  • Có cấu trúc thận bất thường
  • Bệnh tiểu đường
  • Huyết áp cao
  • Thường xuyên sử dụng những loại thuốc có khả năng làm hỏng thận
  • Người cao tuổi
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh thận

Triệu chứng và chẩn đoán

Tùy thuộc vào phân loại và giai đoạn của bệnh suy thận, người bệnh có thể nhận thấy những triệu chứng dưới đây:

+ Suy thận cấp tính

Bệnh nhân bị suy thận cấp tính sẽ có những triệu chứng đột ngột và nghiêm trọng, cần được điều trị khẩn cấp. Dưới đây là những triệu chứng thường gặp:

Suy thận cấp tính gây mệt mỏi
Suy thận cấp tính gây mệt mỏi, yếu ớt, hụt hơi, lú lẫn, phù nề, lượng nước tiểu giảm

  • Lượng nước tiểu giảm
  • Giữ nước dẫn đến sưng mắt cá chân, chân hoặc/ và bàn chân
  • Mệt mỏi
  • Hụt hơi
  • Lú lẫn
  • Yếu ớt
  • Buồn nôn
  • Nhịp tim không đều
  • Có áp lực hoặc đau ở ngực
  • Co giật hoặc hôn mê ở những trường hợp nghiêm trọng

+ Suy thận mãn tính

Bệnh suy thận mạn tính thường không có triệu chứng trong giai đoạn đầu. Trong giai đoạn tiến triển (giai đoạn 3), những triệu chứng bắt đầu và tăng dần mức độ nghiêm trọng theo thời gian.

Dấu hiệu sớm

  • Hụt hơi
  • Sưng ở tay chân do giữ nước
  • Giảm lượng nước tiểu

Dấu hiệu khi bệnh tiến triển

  • Sưng chân, mắt cá chân và bàn chân
  • Lượng nước tiểu giảm
  • Khó thở do chất lỏng tích tụ trong phổi
  • Mệt mỏi quá mức
  • Buồn ngủ
  • Lú lẫn
  • Buồn nôn dai dẳng
  • Nôn mửa
  • Ăn mất ngon
  • Suy giảm tinh thần
  • Đi tiểu nhiều hoặc ít
  • Da ngứa khô
  • Đau ngực nếu chất lỏng tích tụ quanh tim

Những dấu hiệu và triệu chứng của suy thận mạn thường không đặc hiệu, có thể do những bệnh lý khác gây ra. Thận là cơ quan có khả năng bù đắp cho chức năng bị mất. Chính vì thế mà những triệu và dấu hiệu thường không xuất hiện cho đến khi tổn thương thận không thể đảo ngược.

Trong quá trình thăm khám, người bệnh chủ yếu được kiểm tra những triệu chứng lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm. Dưới đây là một số xét nghiệm phổ biến nhất:

Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu giúp kiểm tra các chất trong nước tiểu, phản ánh chức năng thận

  • Xét nghiệm nước tiểu: Kiểm tra mẫu nước tiểu có thể thấy protein, đường, những tế bào hồng cầu và bạch cầu trong nước tiểu. Điều này giúp phản ánh chức năng thận. Ngoài ra kiểm tra nước tiểu còn giúp xác định mức độ vi khuẩn và phôi tế bào.
  • Đo thể tích nước tiểu: Xét nghiệm này giúp chẩn đoán bệnh thận. Lượng nước tiểu thấp thường liên quan đến bệnh thận do tắc nghẽn đường tiết niệu.
  • Xét nghiệm máu: Điều này cho phép kiểm tra những thành phần được lọc bởi thận. Suy thận cấp tính được phát hiện nếu có sự gia tăng nhanh chóng của creatinine và nitơ urê trong máu.
  • Xét nghiệm hình ảnh: Cấu trúc của thận và đường tiết niệu được kiểm tra qua siêu âm, chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ. Điều này giúp xác định tình trạng tắc nghẽn và những vấn đề khác.
  • Sinh thiết: Những mẫu mô thận được lấy ra và kiểm tra để tìm kiếm những chất lắng dọng bất thường, vi sinh vật gây nhiễm trùng và sẹo.

Biến chứng và tiên lượng

Bệnh suy thận cần được điều trị sớm để tránh những biến chứng tiềm ẩn.

+ Suy thận cấp tính

  • Tích tụ chất lỏng trong phổi dẫn đến khó thở
  • Yếu cơ
  • Đau ngực
  • Tổn thương thận vĩnh viễn
  • Tử vong.

+ Suy thận mãn tính

  • Thiếu máu
  • Bệnh tim
  • Phù phổi
  • Tăng kali máu
  • Xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương
  • Bệnh tim
  • Suy giảm ham muốn tình dục
  • Rối loạn cương dương hoặc giảm khả năng sinh sản
  • Tổn thương hệ thần kinh trung ương dẫn đến co giật, thay đổi tính cách hoặc khó tập trung
  • Suy giảm phản ứng miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm trùng
  • Viêm màng ngoài tim
  • Tổn thương thận không hồi phục (suy thận giai đoạn cuối) và tử vong
  • Biến chứng khi mang thai

Nếu không được điều trị kịp thời, suy thận cấp tính có thể gây tử vong trong thời gian ngắn. Ngược lại các phương pháp điều trị có thể giúp chữa lành tổn thương thận và phục hồi chức năng. Khi có biến chứng, chạy thận nhân tạo được chỉ định để bảo toàn tính mạng.

Suy thận mạn có những tổn thương vĩnh viễn, không thể phục hồi, diễn tiến chậm. Điều trị tích cực có thể ngăn ngừa tổn thương thận tiến triển đến những giai đoạn nặng hơn. Trong giai đoạn muộn, bệnh nhân được lọc máu hoặc ghép thận để kéo dài thời gian sống.

Thời gian sống của người suy thận mạn:

  • Giai đoạn 1 và 2: Bệnh nhân sống và sinh hoạt bình thường, không ảnh hưởng đến tuổi thọ.
  • Giai đoạn 3: Điều trị tích cực có thể ngăn tổn thương tiến triển, bệnh nhân sống đến vài chục năm.
  • Giai đoạn 4: Chạy thận nhân tạo giúp kéo dài thời gian sống trên 10 năm.
  • Giai đoạn 5: Tử vong nhanh khi không được điều trị (trong vòng 1 năm). Chạy thận nhân tạo có thể sống đến 5 năm hoặc hơn. Ghép thận từ người hiến tặng còn sống có thể kéo dài tuổi thọ từ 15 - 20 năm hoặc hơn, ghép thận từ người hiến tặng đã chết có tuổi thọ từ 10 - 15 năm.

Điều trị

Phụ thuộc vào nguyên nhân gây suy thận và những giai đoạn của bệnh, những lựa chọn dưới đây có thể được áp dụng:

1. Dùng thuốc

Nhiều loại thuốc được sử dụng để kiểm soát nguyên nhân gây bệnh và ngăn suy thận tiến triển. Bao gồm:

Thuốc điều chỉnh huyết áp
Thuốc điều chỉnh huyết áp được dùng để giảm huyết áp cho bệnh nhân suy thận

  • Thuốc điều chỉnh huyết áp: Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) hoặc một loại thuốc ức chế men chuyển (ACE) sẽ được sử dụng để điều chỉnh huyết áp. Khi dùng có thể ngăn huyết áp cao làm tăng mức độ tổn thương thận.
  • Thuốc lợi tiểu: Thuốc này được dùng để điều trị tình trạng giữ nước (phù nề) do suy thận. Thuốc có tác dụng tăng lượng nước tiểu, tăng loại bỏ chất thải và nước dư thừa ra khỏi cơ thể. Từ đó giảm nhanh triệu chứng.
  • Thuốc điều trị cholesterol cao: Một loại thuốc điều trị cholesterol cao sẽ được sử dụng, chẳng hạn như statin. Thuốc này có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol, ngăn chất béo tích tụ trong mạch máu. Từ đó ngăn ngừa biến chứng tim mạch và tăng lưu thông máu đến thận.
  • Thuốc chống thiếu máu: Bổ sung sắt hoặc một chất kích thích tạo hồng cầu khác để phòng ngừa và chữa thiếu máu.
  • Thuốc tăng chất lượng xương: Vitamin D và Calcitriol thường được dùng cho người suy thận mạn để phòng ngừa xương yếu và gãy.
  • Thuốc kiểm soát kali máu: Nhóm thuốc này thường được dùng trong giai đoạn muộn của bệnh suy thận, khi kali không được lọc đúng cách dẫn đến dư thừa. Thuốc có tác dụng ngăn kali tích tụ dẫn đến rối loạn nhịp tim và yếu cơ.
  • Chất kết dính photphat: Thuốc này được dùng để ngăn tích tụ photphat làm tổn thương cơ và xương.

2. Lọc máu

Lọc máu cấp cứu được chỉ định cho bệnh nhân bị suy thận cấp để bảo tồn tính mạng. Đối với suy thận mạn, phương pháp này chỉ định trong giai đoạn muộn của bệnh (giai đoạn 4 và 5).

Phương pháp lọc máu sử dụng thiết bị đặc biệt thay thế thận thực hiện quá trình lọc máu. Điều này giúp làm sạch chất lỏng dư thừa và những chất cặn bã trong máu, kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

Có hai phương pháp lọc máu, bao gồm:

  • Chạy thận nhân tạo: Máu từ cơ thể lần lượt di chuyển qua máy lọc máu để làm sạch, sau đó được đưa trở lại cơ thể. Quy trình kéo dài từ 3 - 5 giờ, mỗi tuần thực hiện từ 3 - 4 lần.
  • Thẩm phân phúc mạc: Dung dịch thẩm tách (một loại dung dịch tẩy rửa) từ túi dung dịch di chuyển vào niêm mạc bụng thông qua ống thông. Dung dịch này hấp thụ chất thải và chất lỏng di thừa, sau đó di chuyển ra ngoài cơ thể và vào túi chất lỏng. Có hai phương pháp thẩm phân phúc mạc bao gồm lọc màng bụng tự động và lọc màng bụng cấp cứu liên tục (CAPD).

3. Ghép thận

Ghép thận được chỉ định cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn 4 và 5 (giai đoạn cuối). Phương pháp này sử dụng thận khỏe mạnh từ người hiến tặng (đã chết hoặc còn sống) để cấy ghép vào bên phải/ trái ở phía dưới của bụng.

Thận mới có khả năng thay thận hỏng thực hiện quá trình lọc máu như bình thường. Điều này giúp cơ thể khỏe mạnh, người bệnh sống sót từ 20 - 30 năm. Sau phẫu thuật, người bệnh được dùng thuốc để ngăn cơ thể đào thải thận.

Ghép thận
Ghép thận là phương pháp cấy ghép thận mới nhằm duy trì chức năng, hoạt động thay cho thận hỏng

Ghép thận là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho bệnh nhân bị suy thận giai đoạn muộn. Tuy nhiên phương pháp này có thể bị trì hoãn hoặc không được thực hiện nếu:

  • Nghiện rượu hoặc ma túy
  • Nhiễm trùng tái phát
  • Tuổi thọ ngắn
  • Có tình trạng sức khỏe đe dọa đến tính mạng nếu phẫu thuật.

4. Chế độ ăn uống và lối sống

Trong quá trình điều trị chuyên sâu, người bệnh cũng cần thay đổi chế độ ăn uống và lối sống. Điều này giúp hạn chế những chất đào thải làm tăng áp lực cho thận. Đồng thời ngăn những tổn thương thận tiến triển.

+ Chế độ ăn uống phù hợp

  • Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, ăn uống lành mạnh với những loại rau củ, trái cây, hạt, ngũ cốc và dầu thực vật.
  • Bổ sung đầy đủ protein và năng lượng để duy trì những hoạt động trong ngày. Giảm đạm ở những người ăn quá nhiều thành phần này.
  • Hạn chế natri (muối) và kali. Tùy thuộc vào giai đoạn suy thận, bệnh nhân cần ăn ít hơn 2 - 3 gram muối/ ngày, ít hơn 1,5 gram kali/ ngày.
  • Hạn chế phốt pho.
  • Uống đủ lượng nước cần thiết.
  • Hạn chế những loại thức ăn nhiều dầu mỡ và chất béo.
  • Tránh rượu bia. Rượu làm tăng độc tố khiến thận phải hoạt động nhiều hơn bình thường.

+ Lối sống lành mạnh

  • Nghỉ ngơi đầy đủ. Tránh gắng sức trong những hoạt động.
  • Tiếp tục những hoạt động yêu thích và làm việc.
  • Giữ tâm trạng thoải mái và vui vẻ. Tránh căng thẳng và lo âu.
  • Duy trì thói quen tập thể dục với cường độ thích hợp. Nên thực hiện những bài tập nhẹ nhàng, luyện tập ít nhất 30 phút mỗi ngày, từ 5 - 7 ngày/ tuần.

Phòng ngừa

Nguy cơ mắc bệnh suy thận có thể giảm nếu bạn thực hiện những biện pháp sau:

Duy trì lối sống lành mạnh và năng động
Duy trì lối sống lành mạnh và năng động để nâng cao sức khỏe, giữ cân nặng khỏe mạnh và ngăn suy thận

  • Duy trì lối sống lành mạnh và năng động, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
  • Thực hiện chế đô ăn uống hợp lý, cân bằng và đầy đủ dinh dưỡng từ nhiều nguồn thực phẩm lành mạnh. Tránh ăn quá nhiều muối, dầu mỡ và đường.
  • Uống đủ nước mỗi ngày. Uống nhiều nước hơn khi có những hoạt động thể chất.
  • Luôn dùng thuốc dựa trên chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Không dùng nhiều thuốc giảm đau không kê đơn hoặc những thuốc có thể gây hỏng thận.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh.
  • Hạn chế rượu bia, không hút thuốc lá.
  • Sớm phát hiện và điều trị những tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.
  • Luôn giữ huyết áp và đường trong máu ở mức an toàn.
  • Tránh căng thẳng về tinh thần và cảm xúc.
  • Theo dõi và thường xuyên kiểm tra chức năng thận định kỳ. Điều trị ngay khi có những bất thường.

Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ

1. Nguyên nhân gây tình trạng của tôi là gì?

2. Mức độ suy thận của tôi là gì?

3. Phương pháp điều trị nào phổ biến và hiệu quả nhất cho tình trạng hiện tại?

4. Có bao nhiêu lựa chọn điều trị? Lợi ích và rủi ro?

5. Phác đồ của tôi là gì? Điều trị kéo dài trong bao lâu?

6. Tiên lượng dài hạn và ngắn hạn của tôi là gì?

7. Tôi nên tránh những gì khi bị suy thận?

8. Bị suy thận nên ăn gì và kiêng gì để điều trị?

Suy thận là một căn bệnh nguy hiểm, gây ra nhiều biến chứng và tử vong. Bệnh được phân thành nhiều loại, có thời gian tiến triển khác nhau và cần được điều trị y tế sớm. Để tăng tiên lượng, tốt nhất nên thăm khám và chữa trị ngay khi có những biểu hiện đầu tiên.