Bệnh Giang Mai Ở Nam

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Lương Y Đỗ Minh Tuấn | Lĩnh vực khám chữa: Nam khoa Nơi công tác Phòng Chẩn Trị YHCT Đỗ Minh Đường – Hà Nội

Bệnh giang mai ở nam là một bệnh nhiễm trùng do xoắn khuẩn Treponema pallidum. Bệnh lây lan khi tiếp xúc với vết loét của người bị nhiễm bệnh, chủ yếu qua hoạt động tình dục, bao gồm cả tình dục bằng miệng và hậu môn. Bệnh được phân thành nhiều giai đoạn với những triệu chứng khác nhau.

Tổng quan

Bệnh giang mai ở nam là bệnh lây qua đường tình dục (STI), xảy ra do xoắn khuẩn Treponema pallidum. Bệnh gây ra những vết loét nhỏ và không đau ở bộ phận sinh dục (dương vật hoặc xung quanh hậu môn). Ngoài ra vết loét cũng có thể xuất hiện trên môi, trong miệng và một số vị trí khác.

Bệnh giang mai ở nam
Bệnh giang mai ở nam là bệnh lây qua đường tình dục do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra

Giang mai có thể ảnh hưởng đến cả nam và nữ. Khi quan hệ tình dục không an toàn, xoắn khuẩn Treponema pallidum lây truyền từ người này sang người khác thông qua vết loét. Ngoài ra bệnh cũng có thể lây qua đường máu và từ mẹ sang con.

Phân loại

Bệnh giang mai ở nam và nữ phát triển theo từng giai đoạn, bao gồm:

1. Giang mai nguyên phát

Giang mai nguyên phát là giai đoạn đầu của bệnh giang mai sau khi nhiễm vi khuẩn. Bệnh xảy ra khoảng 3 - 4 tuần. Giang mai nguyên phát bắt đầu với một vết loét tròn, không đau và được gọi là săng.

Săng dễ lây nhiễm, có thể hình thành ở bất kỳ vị trí nào có vi khuẩn xâm nhập. Chẳng hạn như dương vật, trong miệng, trực tràng hoặc quanh hậu môn.

Đối với giang mai nguyên phát ở nam giới, vết loét thường xuất hiện trong khoảng 3 tuần sau nhiễm trùng. Tuy nhiên nó cũng có thể kéo dài từ 10 - 90 ngày.

Bệnh nhanh chóng lây lan khi tiếp xúc trực tiếp với vết loét, thường gặp ở nam giới hoạt động tình dục với bạn tình nhiễm bệnh. Bao gồm cả quan hệ bằng đường hậu môn, âm đạo - dương vật, âm đạo - âm đạo và đường miệng.

2. Bệnh giang mai thứ phát

Bệnh giang mai thứ phát thường có những vết loét kèm theo phát ban da và đau họng. Phát ban chủ yếu phát triển ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, không kèm theo ngứa.

Triệu chứng phát ban khiến giang mai thứ phát ở nam thường bị nhầm lẫn với những bệnh ngoài da. Một số triệu chứng khác của bệnh gồm mệt mỏi, rụng tóc, sưng hạch bạch huyết, nhức đầu...

3. Bệnh giang mai tiềm ẩn

Giang mai tiềm ẩn là giai đoạn thứ 3 của bệnh giang mai ở nam giới. Trong giai đoạn này, những triệu chứng của bệnh hoàn toàn biến mất nhưng vi khuẩn vẫn còn trong cơ thể và có khả năng lây lan.

Hầu hết các trường hợp có bệnh giang mai tiềm ẩn kéo dài nhiều năm trước khi có chuyển sang giai đoạn cuối.

4. Bệnh giang mai cấp ba

Bệnh giang mai cấp ba còn được gọi là giai đoạn cuối của bệnh giang mai. Giai đoạn này xảy ra ở 14 - 40% trường hợp, chủ yếu là những người không phát hiện hoặc không điều trị.

Bệnh giang mai cấp ba
Bệnh giang mai cấp ba là giai đoạn cuối của bệnh, có thể gây nhiều biến chứng và không điều trị khỏi

Tùy thuộc vào tình trạng, bệnh giang mai cấp ba có thể xảy ra sau nhiều năm đến vài chục năm kể từ lần nhiễm trùng ban đầu. Khi xảy ra, người bệnh sẽ có nguy cơ tử vong, không thể cứu chữa.

Những phương pháp điều trị trong giai đoạn cuối chủ yếu điều trị biến chứng, giảm triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

Một số rủi ro tiềm ẩn có thể gặp gồm:

  • Mất thính giác
  • Mù lòa
  • Mất trí nhớ
  • Tổn thương mô mềm và xương
  • Rối loạn thần kinh
  • Bệnh giang mau thần kinh
  • Bệnh tim
  • Rối loạn tâm thần.

5. Bệnh giang mai thần kinh

Bệnh giang mai thần kinh có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào nhưng phổ biến nhất ở giai đoạn cuối. Bệnh xảy ra khi vi khuẩn lây lan làm tổn thương não, mắt và hệ thần kinh.

6. Bệnh giang mai bẩm sinh

Trẻ em nam bị giang mai khi được sinh ra từ người mẹ nhiễm bệnh. Hầu hết trường hợp không có triệu chứng. Những trường hợp khác có ban ở lòng bàn chân và lòng bàn tay.

Khi bệnh tiến triển, giang mai gây biến dạng răng, điếc, mũi yên ngựa. Tùy thuộc vào tình trạng, những trẻ bị giang mai bẩm sinh có thể được sinh sớm, chết sau khi sinh hoặc chết trong bụng mẹ.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân gây bệnh giang mai ở nam là xoắn khuẩn Treponema pallidum. Xoắn khuẩn này có vỏ, không sinh nha bào và có thể di động. Trong sinh hoạt tình dục, Treponema pallidum lây truyền từ vết loét của người bị nhiễm bệnh đến niêm mạc, vết trầy xước hoặc vết cắt nhỏ trên da.

Một số con đường lây truyền khác:

  • Tiếp xúc trực tiếp với tổn thương đang hoạt động, chẳng hạn như hôn
  • Truyền từ mẹ sang con khi mang thai hoặc sinh nở

Xoắn khuẩn Treponema pallidum
Xoắn khuẩn Treponema pallidum là nguyên nhân gây bệnh giang mai ở nam giới

Treponema pallidum không lây lan khi dùng chung đồ dùng cá nhân. Giang mai ở nam và nữ được chữa khỏi sau khi áp dụng phác đồ điều trị thích hợp. Tuy nhiên việc tiếp xúc với vết loét giang mai của người nhiễm bệnh khác có thể khiến bệnh tái diễn.

Nguy cơ mắc bệnh tăng cao khi có những yếu tố dưới đây:

  • Quan hệ tình dục với nhiều người
  • Không sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục
  • Nhiễm HIV
  • Quan hệ đồng tính

Triệu chứng và chẩn đoán

Tùy thuộc vào từng giai đoạn tiến triển của bệnh, bệnh giang mai ở nam có thể có những biểu hiện rõ ràng hoặc ẩn. Cụ thể:

+ Giang mai thời kỳ thứ nhất

Sau 3 - 4 tuần nhiễm xoắn khuẩn Treponema pallidum, những tổn thương sẽ xuất hiện. Trong đó săng (Chancre) giang mai là đặc trưng của bệnh trong thời kỳ này. Người bệnh sẽ có những biểu hiện như sau:

  • Hình thành những vết trợt nông, không có gờ nổi cao, vết trợt hình bầu dục hoặc hình tròn, có nền cứng và màu đỏ thịt tươi (được gọi là săng cứng)
  • Ở nam giới, vết trợt nông thường xuất hiện ở miệng sáo, dương vật, quy đầu, môi, miệng, lưỡi...
  • Hạch sưng to ở vùng bẹn, tạo thành chùm và có hạch to nhất là hạch chúa.

Giang mai thời kỳ thứ nhất được chẩn đoán phân biệt với những bệnh lý sau:

  • Hội chứng Behcet
  • Ghẻ
  • Hạ cam
  • Herpes sinh dục

+ Bệnh giang mai thời kỳ thứ 2 (thứ phát)

Bệnh giang mai thời kỳ thứ 2 bắt đầu vào khoảng 6 - 8 tuần từ khi có vết loét. Thời kỳ này được đặc trưng bởi đào ban và nhiều biểu hiện khác, cụ thể:

  • Đào ban là những dát đỏ hồng xuất hiện rải rác ở thân mình. Cuối cùng phát ban bao phủ toàn cơ thể, bao gồm cả lòng bàn tay và lòng bàn chân.
  • Sẩn giang mai màu đỏ hồng, có viền vảy xung quanh và thâm nhiễm. Hoặc sẩn giang mai xuất hiện ở dạng vảy nến, sẩn hoại tử hoặc sẩn ở dạng trứng cá...
  • Sẩn phì đại xuất hiện ở hậu môn và sinh dục
  • Viêm hạch lan tỏa
  • Rụng tóc
  • Nhức đầu
  • Sưng hạch bạch huyết
  • Mệt mỏi
  • Sốt
  • Đau khớp
  • Giảm cân
  • Đau họng
  • Đau cơ

Đào ban rải rác hoặc xuất hiện khắp cơ thể
Đào ban rải rác hoặc xuất hiện khắp cơ thể ở nam giới bị giang mang thời kỳ thứ hai

Bệnh giang mai thời kỳ thứ 2 được chẩn đoán phân biệt với những tình trạng sau:

  • Bệnh vẩy nến
  • Phát ban do virus
  • Dị ứng thuốc

+ Bệnh giang mai tiềm ẩn

Bệnh giang mai tiềm ẩn không có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên bệnh có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm huyết thanh. Giai đoạn tiềm ẩn có thể kéo dài hàng năm với những dấu hiệu không quay trở lại hoặc bệnh sẽ chuyển sang thời kỳ thứ 3 (cấp 3).

+ Bệnh giang mai thời kỳ thứ 3

Bệnh giang mai thời kỳ thứ 3 thường bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh. Thời kỳ này có những biểu hiện lâm sàng dưới đây:

  • Thương tổn tim mạch (bệnh giang mai tim mạch)
  • Vết sưng (gôm) giang mai xuất hiện trên da, cơ, xương, gan hoặc bất kỳ cơ quan nào khác. Tuy nhiên biểu hiện này thường biến mất sau khi dùng thuốc kháng sinh điều trị.
  • Thương tổn thần kinh gây bại liệt (bệnh giang mai thần kinh)

Bệnh giang mai thời kỳ thứ 3 được chẩn đoán phân biệt với những tình trạng sau:

  • Gôm lao
  • Nấm sâu
  • Ung thư hạch

Bệnh giang mai ở nam được chẩn đoán bằng cách kiểm tra lâm sàng kết hợp xét nghiệm. Sau khi thăm khám, những xét nghiệm sau đây sẽ được chỉ định:

  • Tìm xoắn khuẩn giang mai: Lấy dịch tiết từ vết loét (săng), sẩn, mảng niêm mạc, hạch. Sau đó nhuộm Fontana Tribondea có thể nhìn thấy xoắn khuẩn dưới dạng lò xo. Hoặc soi kinh hiển vi nền đen có thể nhìn thấy xoắn khuẩn.
  • Xét nghiệm huyết thanh: Lấy máu và chiết lấy huyết thanh. Sau đó thực hiện một số phản ứng có thể giúp xác định sự có mặt của xoắn khuẩn.
  • Xét nghiệm dịch não tủy: Kiểm tra dịch não tủy có thể phát hiện giang mai tim mạch và giang mai thần kinh.

Biến chứng và tiên lượng

Bệnh giang mai ở nam và nữ đều được chữa khỏi khi điều trị sớm và có phác đồ thích hợp. Những trường hợp không điều trị có thể dẫn đến những tổn thương khắp cơ thể, bệnh chuyển sang giai đoạn muộn và gây ra nhiều biến chứng sau:

Mất thính lực là biến chứng thường gặp
Bênh giang mai ở nam không được điều trị có thể gây tổn thương thần kinh dẫn đến mất thính lực

  • Xuất hiện những khối u hoặc vết sưng trên da, gan, xương và nhiều vị trí khác
  • Tổn thương thần kinh
    • Đau đầu
    • Mất thính lực
    • Đột quỵ
    • Viêm màng não
    • Sa sút trí tuệ
    • Mù lòa hoặc những vấn đề khác về thị giác
    • Mất cảm giác đau và nhiệt độ
    • Bàng quang không tự chủ
    • Rối loạn chức năng tình dục ở nam giới
  • Những vấn đề về tim mạch
    • Phồng hoặc sưng động mạch chủ và những mạch máu khác
    • Hỏng van tim
  • Tăng nguy cơ nhiễm HIV
  • Tử vong
  • Truyền giang mai cho thai nhi ở phụ nữ đang mai thai, tăng nguy cơ sẩy thai, thai chết lưu, trẻ sơ sinh tử vong sau vài ngày.

Điều trị

Đối với bệnh giang mai ở nam giới, bệnh nhân chủ yếu dùng thuốc kháng sinh và theo dõi định kỳ.

Nguyên tắc điều trị:

  • Điều trị sớm
  • Dùng thuốc đủ liều và đúng thời gian quy định
  • Điều trị đồng thời cho cả nam giới và bạn tình.
  • Kiêng quan hệ tình dục cho đến khi kết thúc quá trình điều trị

Phương pháp điều trị cụ thể:

1. Điều trị bằng kháng sinh

Nam giới được dùng kháng sinh điều trị giang mai. Trong đó kháng sinh Penicillin thường được ưu tiên sử dụng. Nhóm thuốc này có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn giang mai và ngăn bệnh tái diễn. Hiệu quả cao nhất khi điều trị trong giai đoạn đầu.

Tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh, thuốc kháng sinh có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm. Trong đó các giai đoạn tiềm ẩn nguyên phát và thứ phát được tiêm Penicillin một liều duy nhất.

Điều trị bằng kháng sinh Penicillin
Bệnh giang mai chủ yếu được điều trị bằng kháng sinh Penicillin

+ Giang mai sớm trong năm đầu (thời kỳ thứ nhất, năm đầu thời kỳ thứ hai và giang mai tiềm ẩn sớm)

  • Benzathin Penixilin G 2,4 triệu đơn vị: Tiêm Benzathin Penixilin G vào mông 1 liều duy nhất, mỗi bên mông 1,2 triệu đơn vị.
  • Procain Penixilin G tan trong nước: Tiêm bắp Procain Penixilin G tan trong nước 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, điều trị trong vòng 10 ngày.

Nếu không có thai và dị ứng với Penixilin, bác sĩ có thể chỉ định Tetracyclin 500mg hoặc Erythromycin 500mg để thay thế.

  • Tetracyclin 500mg: Uống 4 lần/ ngày, điều trị trong vòng 15 ngày.
  • Erythromycin 500mg: Uống 4 lần/ ngày, điều trị trong vòng 15 ngày.

+ Giai mai muộn (giang mai kín muộn, giang mai tiến triển > 1 năm)

  • Benzathin Penixilin: Tiêm mông Benzathin Penixilin 2,4 triệu đơn vị mỗi lần, mỗi tuần 1 lần, điều trị trong 4 tuần.
  • Procain Penixilin G tan trong nước: Tiêm bắp Procain Penixilin G tan trong nước 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, điều trị trong 3 - 4 tuần.

2. Theo dõi

Bênh nhân được yêu cầu theo dõi sau khi điều trị. Một số yêu cầu có thể thực hiện:

  • Xét nghiệm nhiễm HIV
  • Xét nghiệm kiểm tra máu định kỳ, kiểm tra khả năng đáp ứng với liều lượng penicillin
  • Không quan hệ tình dục cho đến khi kết thúc điều trị và xét nghiệm máu cho thấy nhiễm trùng không còn.
  • Không tiếp xúc với vết loét của người bệnh mắc bệnh giang mai khác để tránh tái nhiễm.

Phòng ngừa

Những biện pháp phòng ngừa giang mai hữu hiệu gồm:

Quan hệ tình dục một vợ một chồng
Quan hệ tình dục một vợ một chồng không bị nhiễm bệnh để phòng ngừa giang mai ở nam

  • Quan hệ tình dục một vợ một chồng và đảm bảo không có đối tác nào bị nhiễm bệnh.
  • Kiêng quan hệ tình dục.
  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ. Tuy nhiên nguy cơ chỉ có thể giảm khi bao cao su che được vết loét giang mai.
  • Không quan hệ với đối tác đang bị nhiễm bệnh hoặc có nghi ngờ.
  • Giữ gìn cơ quan sinh dục sạch sẽ và khô thoáng.
  • Thường xuyên kiểm tra tầm soát giang mai và những bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
  • Khi phát hiện bệnh, cần đến bệnh viện ngay lập tức để được khám và điều trị. Không tự ý mua thuốc chữa bệnh tại nhà.
  • Thực hiện các phản ứng huyết thanh có hệ thống cho những người phụ nữ có mong muốn mang thai hoặc có bạn tình nhiễm bệnh. Ngoài ra cần kịp thời điều trị cho nữ bị giang mai trong thời kỳ mang thai. Điều này giúp phòng ngừa giang mai bẩm sinh.

Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ

1. Phác đồ điều trị của tôi là gì?

2. Quá trình điều trị giang mai kéo dài trong bao lâu?

3. Lợi ích và rủi ro từ thuốc kháng sinh được sử dụng?

4. Tôi cần kiêng quan hệ tình dục trong bao lâu?

5. Tôi cần làm gì để ngăn ngừa lây nhiễm cho bạn tình?

6. Tình trạng của tôi có nguy hiểm không?

7. Tôi có thể gặp biến chứng gì?

8. Cách xử lý khi gặp tác dụng phụ hoặc biến chứng?

Bệnh giang mai ở nam được điều trị khỏi trong giai đoạn đầu. Giai đoạn cuối không được chữa khỏi, nhiều biến chứng nguy hiểm và tăng nguy cơ tử vong. Chính vì thế bệnh lý này cần được phát hiện và chữa trị sớm. Tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn phác đồ thích hợp.